Tag Archives: NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ

Củ Cải Trắng Chế Biến Tại Nhà Máy Hikari Đà Lạt

Công Ty Cổ Phần Hikari Đà Lạt tự hào giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm củ cải trắng chế biến cao cấp, được sản xuất theo công nghệ hiện đại Octofrost từ Thụy Điển. Đây là quy trình sản xuất tiên tiến và đảm bảo chất lượng cao nhất, giúp mang đến cho người tiêu dùng sản phẩm sạch, an toàn và giữ nguyên được giá trị dinh dưỡng tự nhiên của củ cải trắng.

Quy Trình Sản Xuất Tiên Tiến

Tại Hikari Đà Lạt, sản phẩm củ cải trắng được chế biến qua nhiều công đoạn kỹ lưỡng và kiểm soát chặt chẽ, bao gồm:

  1. Lựa Chọn Nguyên Liệu Chất Lượng Cao: Chúng tôi chỉ lựa chọn những củ cải trắng tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao từ vùng nguyên liệu sạch và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
  2. Rửa Sạch Và Cắt Gọt: Sau khi được chọn lọc kỹ lưỡng, củ cải trắng sẽ được rửa sạch và cắt gọt thành các hình dạng đồng đều, tạo sự tiện lợi cho người tiêu dùng khi sử dụng.
  3. Rửa Tinh Bằng Nước Ozone: Để đảm bảo vệ sinh tuyệt đối, củ cải trắng sẽ được rửa tinh bằng công nghệ nước Ozone, loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn và tạp chất còn lại trên bề mặt nguyên liệu.
  4. Chần/Hấp: Sau khi rửa tinh, củ cải trắng được chần hoặc hấp nhanh chóng để giữ lại màu sắc tươi sáng và cấu trúc giòn ngon tự nhiên.
  5. Giải Nhiệt: Ngay sau quá trình chần/hấp, sản phẩm được giải nhiệt nhanh chóng để ngăn ngừa quá trình nấu chín tiếp tục và bảo quản tối ưu chất lượng sản phẩm.
  6. IQF (Đông Lạnh Nhanh Từng Phần): Công nghệ đông lạnh IQF đảm bảo từng phần của củ cải trắng được đông lạnh nhanh chóng, giữ nguyên hương vị, màu sắc và dinh dưỡng của sản phẩm.
  7. Đóng Gói Và Lưu Trữ: Sản phẩm được đóng gói kỹ lưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm trước khi được lưu trữ trong kho lạnh sâu ở nhiệt độ -18 độ C, đảm bảo độ tươi ngon suốt quá trình vận chuyển và bảo quản.

Lợi Ích Sản Phẩm

  • Giữ Nguyên Dinh Dưỡng: Quy trình chế biến hiện đại giúp củ cải trắng giữ nguyên giá trị dinh dưỡng tự nhiên.
  • An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm: Sử dụng công nghệ rửa tinh bằng nước Ozone và quy trình chế biến khép kín, sản phẩm hoàn toàn an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
  • Tiện Lợi: Sản phẩm đã được chế biến sẵn, dễ dàng sử dụng trong các món ăn hàng ngày mà không cần thêm bất kỳ công đoạn sơ chế nào khác.

Sự Cam Kết Từ Hikari Đà Lạt

Hikari Đà Lạt cam kết mang đến cho khách hàng sản phẩm củ cải trắng chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Công nghệ Octofrost tiên tiến cùng quy trình sản xuất được kiểm soát nghiêm ngặt là lời hứa của chúng tôi về chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

Hãy trải nghiệm sản phẩm củ cải trắng chế biến của Hikari Đà Lạt – một lựa chọn hoàn hảo cho những bữa ăn ngon, an toàn và bổ dưỡng.

Theo mastershop.vn 

Tổ chức Seed to Table hỗ trợ Đồng Tháp nhiều hoạt động phát triển nông nghiệp hữu cơ

Ngày 23/4, Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Tổ chức Seed to Table tổ chức “Sơ kết hoạt động phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ, chế biến thực phẩm và quản lý kinh doanh tại tỉnh Đồng Tháp” với sự tham dự của ông Ono Masuo – Tổng lãnh sự Nhật Bản tại TP Hồ Chí Minh.

Bà Ino Mayu – Trưởng đại diện Tổ chức Seed to Table tại Việt Nam; ông Huỳnh Tất Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp chủ trì hội nghị.

Bà Ino Mayu – Trưởng đại diện Tổ chức Seed to Table tại Việt Nam báo cáo kết quả thực hiện dự án tại hội nghị

Nhằm thúc đẩy phát triển cộng đồng một cách bền vững, Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ tại tỉnh Đồng Tháp do Tổ chức Seed to Table hỗ trợ thực hiện (đến giai đoạn 3) đã triển khai nhiều hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cho người dân, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ, phụ nữ và các nhóm yếu thế trong lĩnh vực sản xuất hữu cơ, chế biến thực phẩm và quản lý kinh doanh. Những chương trình này không chỉ cung cấp kiến thức, kỹ năng thực tiễn mà còn góp phần hình thành tư duy sản xuất, kinh doanh hiện đại, phù hợp xu thế thị trường và yêu cầu hội nhập.

Ông Ono Masuo – Tổng lãnh sự Nhật Bản tại TP Hồ Chí Minh (thứ 3 từ trái qua, hàng đầu) chụp ảnh lưu niệm với đại biểu dự hội nghị

Tại hội nghị, ông Huỳnh Tất Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp cho biết, từ những kết quả đạt được, những kinh nghiệm, hạn chế, khó khăn được chia sẻ tại hội nghị, các đơn vị tiếp tục phối hợp để thực hiện Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ tốt hơn trong thời gian tới. Trong năm 2025, dự án tiếp tục tổ chức lớp tập huấn (đào tạo giảng viên (TOT), tập huấn kỹ thuật nông nghiệp hữu cơ và hệ thống PGS, chế biến thực phẩm, quản lý kinh doanh cùng với các chuyên gia Nhật Bản); thực hiện phát triển các sản phẩm mới từ các nông sản chủ lực, tiềm năng của địa phương như: xoài, sen, nhãn,… và cải tiến chất lượng sản phẩm đã phát triển từ các năm trước; tham gia các hoạt động giao lưu, xúc tiến thương mại, khởi nghiệp với các hợp tác xã và các đơn vị đang nỗ lực phát triển các sản phẩm làm từ nông sản địa phương; tìm được đầu ra ổn định cho nông dân tham gia sản xuất rau hữu cơ;…

Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp tiếp tục phối hợp tốt với Tổ chức Seed to Table, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp và các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động của Dự án, nhằm thực hiện đạt mục tiêu nâng cao kiến thức và kỹ thuật của nông dân quy mô nhỏ, cán bộ ngành nông nghiệp, giáo viên, sinh viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp và thanh niên khởi nghiệp về kỹ thuật nông nghiệp hữu cơ, chế biến nông sản, phát triển các sản phẩm đặc sản mới, cải thiện cách tiếp cận thị trường, góp phần cải thiện sinh kế hộ sản xuất nhỏ lẻ, giúp người dân địa phương bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế – xã hội bền vững.

TN

Theo Baomoi.vn 

Nông nghiệp hữu cơ và lợi ích bảo vệ môi trường

Nông nghiệp hữu cơ và lợi ích bảo vệ môi trường

 

Nền nông nghiệp thế giới đã đạt được những thành tựu vượt bậc trong thế kỷ qua, đặc biệt là cuộc Cách mạng Xanh, giúp tăng năng suất cây trồng đáng kể và đảm bảo an ninh lương thực cho dân số toàn cầu ngày càng tăng.

Tuy nhiên, mô hình nông nghiệp thâm canh dựa nhiều vào hóa chất tổng hợp (phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật – BVTV) và cơ giới hóa nặng nề cũng đã bộc lộ những mặt trái nghiêm trọng. Nó gây ra tình trạng suy thoái đất đai, ô nhiễm nguồn nước, mất đa dạng sinh học, phát thải khí nhà kính và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.

Trong bối cảnh đó, Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) nổi lên như một phương thức canh tác thay thế, một triết lý sản xuất hướng tới sự hài hòa với tự nhiên, bền vững và thân thiện với môi trường. NNHC không chỉ là việc “không sử dụng hóa chất” mà là một hệ thống quản lý sản xuất toàn diện, thúc đẩy và tăng cường sức khỏe của hệ sinh thái nông nghiệp (agro-ecosystem), bao gồm đa dạng sinh học, các chu trình sinh học và hoạt động sinh học trong đất.

Nó nhấn mạnh việc sử dụng các nguồn lực tại chỗ, các biện pháp canh tác tự nhiên và cấm hoàn toàn việc sử dụng các loại vật tư đầu vào tổng hợp như phân bón hóa học, thuốc BVTV hóa học, sinh vật biến đổi gen (GMO).

Bài viết này sẽ đi sâu tìm hiểu các nguyên tắc cốt lõi của NNHC và phân tích chi tiết những lợi ích đa dạng mà phương thức canh tác này mang lại cho việc bảo vệ môi trường, đồng thời xem xét bối cảnh phát triển của NNHC tại Việt Nam.

Nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ

1. Nông Nghiệp Hữu Cơ Là Gì? Những Nguyên Tắc Cốt Lõi

NNHC hoạt động dựa trên một triết lý tôn trọng các quy luật tự nhiên và hướng tới sự cân bằng sinh thái, công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế lâu dài. Các nguyên tắc và thực hành chính bao gồm:

  1. Xây dựng và Duy trì Sức khỏe Đất: Đất được coi là nền tảng sống còn của NNHC. Thay vì “nuôi cây” bằng phân hóa học, NNHC tập trung “nuôi đất” bằng cách:
    • Tăng cường chất hữu cơ: Sử dụng phân compost (phân ủ hoai mục), phân chuồng đã qua xử lý, phân xanh (cây phân xanh), trả lại tàn dư thực vật cho đất.
    • Kích thích hoạt động sinh vật đất: Tạo môi trường thuận lợi cho giun đất, vi sinh vật có ích phát triển.
    • Giảm thiểu cày xới: Áp dụng các biện pháp làm đất tối thiểu hoặc không cày xới để bảo vệ cấu trúc đất, hạn chế mất chất hữu cơ và xói mòn.
  2. Quản lý Dinh dưỡng Cây trồng: Dựa vào các chu trình dinh dưỡng tự nhiên trong hệ thống trang trại:
    • Luân canh cây trồng: Trồng các loại cây khác nhau theo trình tự thời gian trên cùng một mảnh đất để cải thiện độ phì, phá vỡ chu kỳ sâu bệnh.
    • Xen canh, đa canh: Trồng nhiều loại cây cùng lúc để tận dụng không gian, ánh sáng, dinh dưỡng và hỗ trợ lẫn nhau.
    • Trồng cây họ đậu: Các cây này có khả năng cố định đạm từ không khí, làm giàu dinh dưỡng cho đất.
    • Sử dụng phân hữu cơ: Phân compost, phân chuồng, phân xanh cung cấp dinh dưỡng một cách từ từ và cân đối.
  3. Quản lý Dịch hại và Cỏ dại: Ưu tiên các biện pháp phòng ngừa và tự nhiên thay vì dùng thuốc hóa học:
    • Chọn giống kháng bệnh, phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Áp dụng luân canh, xen canh để kiểm soát sâu bệnh, cỏ dại.
    • Sử dụng các biện pháp sinh học: Nuôi thả thiên địch (côn trùng có ích), sử dụng chế phẩm sinh học (nấm, vi khuẩn đối kháng).
    • Biện pháp vật lý/cơ học: Làm cỏ bằng tay, phủ gốc, dùng bẫy Pheromone, lưới che…
    • Bảo vệ và tạo môi trường sống cho các loài thiên địch tự nhiên.
  4. Tăng cường Đa dạng Sinh học: Khuyến khích sự đa dạng trong và xung quanh trang trại:
    • Trồng nhiều giống, loài cây trồng, vật nuôi khác nhau.
    • Duy trì các hàng rào cây xanh, bờ bụi, ao hồ tự nhiên để tạo nơi cư trú và nguồn thức ăn cho các loài sinh vật có ích (chim, côn trùng thụ phấn, thiên địch).
  5. Bảo tồn Nguồn nước:
    • Sử dụng nước tưới hiệu quả, tiết kiệm (tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa khi cần thiết).
    • Bảo vệ các nguồn nước mặt và nước ngầm khỏi nguy cơ ô nhiễm từ các hoạt động canh tác.
  6. Phúc lợi Động vật (Trong chăn nuôi hữu cơ): Đảm bảo động vật được nuôi trong điều kiện gần với tự nhiên, được cung cấp thức ăn hữu cơ, không sử dụng kháng sinh, hormone tăng trưởng một cách thường quy, có không gian vận động và thể hiện các hành vi tự nhiên.
  7. Cấm Tuyệt đối Vật tư Tổng hợp: Không sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV hóa học (trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ), thuốc kích thích sinh trưởng tổng hợp, sinh vật biến đổi gen (GMO) và bùn thải cống rãnh.

Để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc này và tạo niềm tin cho người tiêu dùng, NNHC thường đi kèm với hệ thống chứng nhận hữu cơ bởi một tổ chức độc lập, uy tín.

2. Lợi Ích Vượt Trội Của Nông Nghiệp Hữu Cơ Đối Với Môi Trường

So với nông nghiệp thông thường, NNHC mang lại nhiều lợi ích quan trọng và bền vững cho môi trường:

  1. Cải thiện Sức khỏe và Độ phì nhiêu của Đất:
    • Cách thức: Việc liên tục bổ sung chất hữu cơ (compost, phân xanh…) và giảm cày xới giúp tăng hàm lượng mùn trong đất. Mùn cải thiện cấu trúc đất (tơi xốp, thoáng khí), tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng, đồng thời là nguồn thức ăn cho hệ sinh vật đất phong phú (vi khuẩn, nấm, giun đất…).
    • Lợi ích: Đất trở nên màu mỡ hơn một cách tự nhiên, giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học. Tăng khả năng chống chịu của đất với xói mòn và khô hạn. Đất khỏe mạnh là nền tảng cho cây trồng khỏe mạnh và năng suất ổn định lâu dài. Đặc biệt, đất giàu hữu cơ có khả năng lưu trữ carbon hiệu quả, góp phần giảm thiểu BĐKH.
  2. Bảo vệ Chất lượng Nguồn nước:
    • Cách thức: Việc cấm sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV tổng hợp giúp ngăn chặn tình trạng các hóa chất này bị rửa trôi theo nước mưa hoặc ngấm xuống lòng đất, đi vào các sông hồ, ao suối và nguồn nước ngầm. Đất hữu cơ có cấu trúc tốt cũng hoạt động như một bộ lọc tự nhiên, giữ lại các chất ô nhiễm.
    • Lợi ích: Giảm thiểu đáng kể hiện tượng phú dưỡng hóa (tảo nở hoa do dư thừa nitơ và phốt pho), bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh. Giữ cho nguồn nước mặt và nước ngầm sạch hơn, an toàn hơn cho sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác.
  3. Bảo tồn và Tăng cường Đa dạng Sinh học:
    • Cách thức: Việc không sử dụng thuốc BVTV hóa học độc hại giúp bảo vệ các loài sinh vật không phải mục tiêu, bao gồm côn trùng có ích (ong, bướm thụ phấn; bọ rùa, kiến ba khoang ăn thịt sâu hại…), chim, động vật lưỡng cư, bò sát và các vi sinh vật đất. Việc áp dụng đa canh, xen canh, duy trì các khu vực tự nhiên bán phần (bờ bụi, hàng rào cây xanh) tạo ra môi trường sống và nguồn thức ăn đa dạng cho nhiều loài.
    • Lợi ích: Các trang trại hữu cơ thường có mức độ ĐDSH cao hơn đáng kể so với trang trại thông thường. Điều này không chỉ có giá trị bảo tồn mà còn giúp tăng cường khả năng tự điều tiết dịch hại, thụ phấn tự nhiên và ổn định hệ sinh thái nông nghiệp.
  4. Giảm thiểu và Thích ứng với Biến đổi Khí hậu:
    • Giảm thiểu KNK:
      • Hấp thụ Carbon: Đất trong hệ thống NNHC có khả năng lưu trữ carbon cao hơn nhờ hàm lượng hữu cơ dồi dào.
      • Giảm phát thải N2O: Việc không sử dụng phân đạm hóa học giúp giảm đáng kể lượng phát thải N2O (một KNK rất mạnh).
      • Giảm phát thải CO2: NNHC thường sử dụng ít năng lượng hơn do không cần sản xuất phân bón/thuốc BVTV hóa học và có thể giảm mức độ cơ giới hóa.
      • Giảm phát thải CH4: Mặc dù việc quản lý phân chuồng và canh tác lúa nước hữu cơ cần các kỹ thuật đặc thù để kiểm soát CH4, nhưng tiềm năng giảm phát thải tổng thể từ hệ thống NNHC là rất lớn.
    • Thích ứng với BĐKH:
      • Chống chịu hạn hán: Đất hữu cơ giữ ẩm tốt hơn, giúp cây trồng chịu đựng tốt hơn trong điều kiện khô hạn.
      • Chống chịu sâu bệnh: Hệ thống canh tác đa dạng và cân bằng sinh thái thường ít bị bùng phát dịch hại trên diện rộng.
      • Giảm phụ thuộc đầu vào: Ít bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả của phân bón, thuốc BVTV hóa học.
  5. Giảm Tiêu thụ Năng lượng:
    • Cách thức: Quá trình sản xuất phân đạm hóa học và thuốc BVTV tổng hợp tiêu tốn rất nhiều năng lượng, chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch. NNHC loại bỏ hoàn toàn nhu cầu này.
    • Lợi ích: Giảm dấu chân carbon liên quan đến năng lượng, góp phần tiết kiệm tài nguyên không tái tạo.
  6. Ngăn ngừa Xói mòn Đất:
    • Cách thức: Các thực hành như trồng cây che phủ, làm đất tối thiểu, canh tác theo đường đồng mức giúp bảo vệ bề mặt đất khỏi tác động của mưa và gió. Cấu trúc đất tốt cũng giúp đất chống chịu xói mòn tốt hơn.
    • Lợi ích: Bảo vệ lớp đất mặt màu mỡ – tài nguyên quý giá và khó tái tạo. Giảm thiểu bồi lắng lòng sông, hồ và ô nhiễm nguồn nước do đất bị rửa trôi.
  7. Tạo Môi trường An toàn hơn:
    • Cách thức: Việc không sử dụng thuốc BVTV hóa học độc hại giúp loại bỏ nguy cơ phơi nhiễm trực tiếp cho nông dân khi phun thuốc, cũng như nguy cơ tồn dư hóa chất trong nông sản, đất và nước.
    • Lợi ích: Bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất, gia đình họ và cộng đồng dân cư sống xung quanh khu vực canh tác.
Nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ

3. Những Thách Thức và Cân nhắc

Mặc dù lợi ích môi trường là rõ ràng, NNHC cũng đối mặt với một số thách thức nhất định:

  • Năng suất: Trong giai đoạn chuyển đổi hoặc ở một số điều kiện nhất định, năng suất NNHC có thể thấp hơn so với nông nghiệp thâm canh hóa học. Tuy nhiên, về lâu dài, năng suất có thể ổn định và bền vững hơn.
  • Lao động: NNHC thường đòi hỏi nhiều công lao động hơn cho các công việc như làm cỏ, ủ phân, quản lý dịch hại thủ công.
  • Chi phí chứng nhận: Việc đạt được và duy trì chứng nhận hữu cơ có thể tốn kém, đặc biệt đối với các nông hộ nhỏ.
  • Kiến thức và kỹ thuật: Đòi hỏi nông dân phải có kiến thức sâu hơn về sinh thái nông nghiệp, quản lý dịch hại tổng hợp và các kỹ thuật canh tác hữu cơ.
  • Quản lý dịch hại: Kiểm soát sâu bệnh, cỏ dại hiệu quả mà không dùng hóa chất đôi khi là một thách thức lớn.
  • Tiếp cận thị trường: Cần có hệ thống phân phối và thị trường ổn định cho sản phẩm hữu cơ.

3.1 Nông Nghiệp Hữu Cơ tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, NNHC đang dần nhận được sự quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam:

  • Xu hướng phát triển: Diện tích canh tác và số lượng doanh nghiệp, nông hộ tham gia NNHC đang có xu hướng tăng lên. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ, đặc biệt tại các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, cũng ngày càng cao do người dân quan tâm hơn đến sức khỏe và môi trường. Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển NNHC.
  • Cơ hội: Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển NNHC nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng, lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào và nhiều kinh nghiệm canh tác truyền thống thân thiện môi trường. Sản phẩm hữu cơ có thể mang lại giá trị gia tăng cao hơn, phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. NNHC cũng phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững và cam kết về môi trường của quốc gia.
  • Thách thức: Chi phí chứng nhận còn cao, quy trình phức tạp. Thiếu các quy chuẩn, tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia hài hòa và được công nhận rộng rãi. Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông về NNHC còn hạn chế. Chuỗi cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ chưa thực sự phát triển mạnh và ổn định. Niềm tin của người tiêu dùng đôi khi bị ảnh hưởng bởi tình trạng “vàng thau lẫn lộn”, khó phân biệt sản phẩm hữu cơ thật. Việc quản lý dịch hại trong điều kiện khí hậu nhiệt đới là một thách thức lớn.

Kết luận

Nông nghiệp hữu cơ không chỉ là một phương thức canh tác mà còn là một triết lý tiếp cận bền vững, tôn trọng các quy luật tự nhiên và mang lại vô vàn lợi ích thiết thực cho môi trường. Từ việc cải thiện sức khỏe đất, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học đến việc góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu và tạo ra môi trường sống an toàn hơn, NNHC chứng tỏ là một con đường đầy hứa hẹn hướng tới một hệ thống lương thực thực phẩm bền vững và có khả năng chống chịu tốt hơn trong tương lai.

Mặc dù còn đối mặt với những thách thức về năng suất, chi phí, kỹ thuật và thị trường, nhưng những lợi ích môi trường và tiềm năng lâu dài của NNHC là không thể phủ nhận.

Để NNHC thực sự phát triển và lan tỏa tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, cần có sự chung tay mạnh mẽ hơn nữa từ các nhà hoạch định chính sách (xây dựng cơ chế hỗ trợ, hoàn thiện tiêu chuẩn), các nhà khoa học (nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật), doanh nghiệp (phát triển thị trường, chuỗi cung ứng) và đặc biệt là sự thay đổi nhận thức, lựa chọn của người tiêu dùng. Đầu tư vào NNHC chính là đầu tư vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho cả con người và hành tinh.

Theo Greenstarvn.com

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất

Áp dụng công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2, công ty cổ phần Hikari Đà Lạt đã chiết xuất thành công chất cordycept in trong đông trùng hạ thảo.

 
Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 1.

Thạc sĩ Võ Văn Thịnh, Phó giám đốc thường trực Công ty cổ phần Hikari Đà Lạt, trong nhà máy nghiên cứu.

Đông trùng hạ thảo được biết đến với các đặc tính dược lý cao và tác dụng tích cực đối với sức khỏe con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đông trùng hạ thảo có khả năng cải thiện hệ miễn dịch, hỗ trợ tim mạch, chống viêm, giảm cholesterol xấu trong máu và thậm chí có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư.

Đông trùng hạ thảo có chứa đến 17 loại acid amin và hơn 50 hoạt chất sinh học, làm cho nó trở thành một nguồn nguyên liệu quan trọng trong việc phát triển các phương pháp điều trị bệnh tật.

Theo thạc sĩ Võ Văn Thịnh, Phó giám đốc Thường trực Công ty cổ phần Hikari Đà Lạt: “Trong quá khứ, việc chiết xuất đông trùng hạ thảo để sản xuất thuốc thường sử dụng các phương pháp truyền thống như: ngâm chiết, chưng cất thuỷ lực, và chiết xuất lỏng có áp suất. Mặc dù những phương pháp này có chi phí đầu tư thấp, nhưng gặp nhiều hạn chế như: Yêu cầu năng lượng vận hành cao; Sử dụng dung môi hữu cơ đắt tiền và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường; Mất đi một số hoạt chất quý giá ở nhiệt độ cao; Thời gian chiết xuất kéo dài, làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch chiết do quá trình oxy hóa…”.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 là một phương pháp sử dụng khí CO2 làm dung môi để chiết các hoạt chất từ dược liệu tại điểm siêu tới hạn. Dưới đây là một số thông tin về công nghệ này:

Điều kiện siêu tới hạn xảy ra ở nhiệt độ gần môi trường xung quanh (khoảng 31°C) và áp suất cao (từ 200 bar trở lên). CO2 ở điều kiện này có khả năng hòa tan các chất hữu cơ.

Hiện tại, thiết bị công nghệ chiết xuất siêu tới hạn của công ty Cổ Phần Hikari Đà lạt đã đạt áp suất trên 400 bar.

Quá trình chiết xuất không để lại dư lượng dung môi, giúp sản phẩm có chất lượng cao. CO2 không độc hại, không cháy, không mùi, không vị, trơ và rẻ tiền, an toàn và thân thiện với môi trường.

Thích hợp cho ngành thực phẩm, hương liệu, tinh dầu và dinh dưỡng, nguyên liệu đầu vào cho ngành dược.

Thạc sĩ Võ Văn Thịnh chia sẻ thêm: “Khí CO2 được nạp vào bình chứa sau đo hệ thống tự động mở dòng CO2 lỏng đi qua bộ phận làm lạnh rồi qua bơm nén với áp suất cao (200 bar – 400 bar) tuỳ vào sản phẩm và tuỳ vào hoạt chất cần chiết xuất sẽ có công thức riêng. Khi đạt nhiệt độ và áp suất, CO2 trở thành dòng siêu tới hạn và được đưa vào bình chiết”.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 3.

Riêng với đông trùng hạ thảo với áp suất cao (trên 400 bar) và nhiệt độ thấp (45 – 60oC) hoàn toàn hầu hết giữ được các hoạt chất. Ngoài ra, dung môi CO2 sử dụng cho việc chiết xuất luôn thân thiện với môi trường, hầu như tái chế, tận dụng tuần hoàn không cần phải xử lý chất thải.

Khả năng khuếch tán của dung môi CO2 vào nguyên liệu tốt nhất dẫn đến việc lấy ra nhiều hoạt chất hơn; độ nhớt thấp, dễ thu hồi; độ tinh dịch chiết cao đặt biệt thu được tinh dầu dễ bay hơi và các vi lượng trong nấm.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 4.
Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 5.

Các chuyên gia của Công ty Cổ Phần Hikari Đà lạt đang lấy dịch Cordycept in trong hệ thống chiết xuất siêu tới hạn CO2.

Qua kết quả phân tích bởi trung tâm Tentamus hiệu suất dịch cordycep in rất cao trong nấm đông trùng hạ thảo đã được chiết xuất một cách triệt để. Đây là một tín hiệu tốt cho nguyên liệu ngành dược liệu trong tương lai.

Từ sự chắt lọc, nghiên cứu, nhóm khoa học gồm các chuyên gia thuộc công ty cổ phần Hikari Đà Lạt đã áp dụng công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 là một lựa chọn cho ngành dươc phẩm như một phương pháp tối ưu nhất hiện nay giữ lại hương liệu và tinh chất của sản phẩm.

P.Nguyễn
 
Theo phunu.nld.com.vn 
 

Những tác động tích cực của nông nghiệp hữu cơ đối với môi trường và xã hội

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc canh tác nông nghiệp hữu cơ có tác động tích cực đến môi trường như độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học…
 

Tuy nông nghiệp hữu cơ thường được xem là hình thức bền vững và được khuyến khích phát triển, vẫn còn những ý kiến khác nhau về hiệu quả của nó trong chính sách và khoa học. Để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn, một nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và phân tích các tài liệu khoa học hiện có.

Một tổng hợp từ hơn 500 nghiên cứu khoa học – gọi là phân tích tổng hợp – đã đánh giá tiềm năng của nông nghiệp hữu cơ. Kết quả cho thấy, ở nhiều khía cạnh, nông nghiệp hữu cơ tác động tích cực hơn đến môi trường so với các phương thức canh tác khác.

Nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực: bảo vệ nguồn nước, độ phì nhiêu của đất, đa dạng sinh học, thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, hiệu quả sử dụng tài nguyên và phúc lợi động vật. Các tác giả đã đánh giá 528 nghiên cứu, so sánh 33 chỉ tiêu giữa trang trại hữu cơ và thông thường. Kết quả được đăng tải trên tạp chí quốc tế Organic Agriculture. Nhân dịp này, ông Jürn Sanders, tác giả chính và là Chủ tịch Hội đồng quản trị FiBL, cũng chia sẻ thêm qua podcast mới của FiBL (tiếng Đức).

Nhiều giun đất và đa dạng sinh học hơn – nhưng chưa rõ về hàm lượng phốt pho

Nghiên cứu cho thấy nông nghiệp hữu cơ có tiềm năng lớn trong việc bảo vệ nguồn nước ngầm và mặt nước. Do không sử dụng thuốc trừ sâu hóa học tổng hợp, ô nhiễm nước được giảm đáng kể. Lượng khí thải nitơ cũng giảm trung bình 28%.

Về đất, nông nghiệp hữu cơ giúp cải thiện độ phì nhiêu. Lượng giun đất tăng trung bình 78%, khối lượng giun tăng 94%. Trong 62% trường hợp, đất canh tác hữu cơ có mức axit hóa thấp hơn. Tuy nhiên, không có xu hướng rõ ràng về hàm lượng phốt pho sẵn có cho cây trồng.

Nông nghiệp hữu cơ còn giúp tăng đa dạng sinh học: số lượng loài thực vật tăng 95%, chim đồng ruộng tăng 35%, côn trùng thụ phấn tăng 23%.

Tác động đến khí hậu còn chưa rõ, nhưng tiết kiệm tài nguyên hơn

Nông nghiệp hữu cơ giúp giảm phát thải khí nhà kính – trung bình giảm 1.082 kg CO₂ tương đương mỗi hecta mỗi năm – nhờ lưu giữ carbon trong đất tốt hơn và giảm phát thải khí nitơ oxit. Tuy nhiên, do năng suất thấp hơn, hiệu quả bảo vệ khí hậu tính trên sản lượng không vượt trội so với nông nghiệp thông thường.

Nghiên cứu cũng cho thấy canh tác hữu cơ giúp chống xói mòn và giảm nguy cơ ngập úng: Hàm lượng mùn tăng 26%, độ ổn định của cấu trúc đất tăng 15%, và khả năng thấm nước cao hơn tới 137%.

Về sử dụng tài nguyên, nông nghiệp hữu cơ hiệu quả hơn: Hiệu quả sử dụng đạm tăng 12% và hiệu quả năng lượng tăng 19% so với nông nghiệp thông thường.

Phúc lợi động vật phụ thuộc vào cách quản lý hơn là phương thức canh tác

Về phúc lợi động vật, chưa có kết luận rõ ràng. Trong 46% trường hợp so sánh, không có sự khác biệt giữa nuôi hữu cơ và thông thường. 35% nghiên cứu cho thấy hữu cơ tốt hơn, trong khi 19% cho thấy thông thường có ưu thế. Sức khỏe vật nuôi không có sự khác biệt lớn, yếu tố quản lý có vẻ quan trọng hơn phương thức canh tác.

Đơn vị thực hiện

Ngoài FiBL, nghiên cứu còn có sự tham gia của nhiều viện nghiên cứu uy tín tại Đức như: Viện Thünen, Đại học Kassel, Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp bang Bavaria, Đại học Justus Liebig Giessen, Trung tâm nghiên cứu cảnh quan nông nghiệp Leibniz, Đại học Kỹ thuật Munich và Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Dresden. Dự án do Bộ Nông nghiệp và Lương thực Liên bang Đức (BMEL) tài trợ.

Tham khảo thêm:

Bài công bố: Benefits of organic agriculture for environment and animal welfare in temperate climates, tạp chí Organic Agriculture (2025) – tiếng Anh: https://rdcu.be/ec0mu

Podcast (tiếng Đức): “What are the benefits of organic food?”:https://www.fibl.org/de/infothek/meldung/podcast-was-bringt-bio-blick-in-ueber-500-studien

Theo nongnghiephuuco.vn

Hikari Đà Lạt – Nhà máy hàng đầu trong lĩnh vực chế biến nông sản tại Việt Nam và xuất khẩu Châu Âu

Với những công nghệ máy móc hiện đại bậc nhất, được đầu tư theo chủ trương của lãnh đạo đến từ Nhật Bản. Nhà máy chế biến các sản phẩm từ rau, củ, quả: tinh dầu, nước ép, rau củ quả tươi cấp đông…. Đặc biệt là hệ thống chiết suất đạt ngưỡng tới hạn mà trên thế giới hiện nay chỉ có 07-09 nước trang bị được hệ thống này, để làm ra các sản phẩm như tinh dầu tiêu, tinh dầu gừng, tinh dầu trầm… Hứa hẹn sẽ tạo ra một số sản phẩm chức năng có thể chữa hiệu quả một số bệnh về dạ dạy, tiêu hoá… mà hiện tại ở Việt Nam chưa có. Halal Việt Nam hân hạnh được đồng hành cùng Hikari Đà Lạt cho những tiêu chuẩn và chiến lược phù hợp cho thị trường trong thời gian tới! 

Thông tin doanh nghiệp:

Công Ty Cổ Phần HIKARI Đà Lạt.
Địa chỉ: Lô F4-F5a, Khu Công Nghiệp Phú Hội, Phú Hội, Đức Trọng, Lâm Đồng.
Điện thoại: 0263 886 686 – 0868 131 515
Mail: info@hikaridalat.vn
Website: https://hikaridalat.vn/

Theo halalvietnam.vn

Thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao, Thái Nguyên đặt mục tiêu tăng trưởng 3,5% cho ngành nông nghiệp

Thái Nguyên đặt mục tiêu tăng trưởng 3,5% giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2025. Đây là một nhiệm vụ không hề dễ dàng khi tỉnh đang phải đối mặt với nhiều khó khăn từ kinh tế toàn cầu đến những thách thức nội tại của ngành. Tuy nhiên, với quyết tâm “tăng tốc, bứt phá” và kỳ vọng vào sự tham gia mạnh mẽ của nông nghiệp công nghệ cao, Thái Nguyên đang nỗ lực hiện thực hóa mục tiêu này…
Người nông dân Thái Nguyên thu hoạch trà tại Đồi chè Tân Cương
Người nông dân Thái Nguyên thu hoạch trà tại Đồi chè Tân Cương

Bức tranh kinh tế đầu năm 2025 của Thái Nguyên cho thấy nhiều gam màu xám đối với ngành nông nghiệp tại địa phương này. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị quý 1/2025 của tỉnh ghi nhận sự tăng trưởng chung của các lĩnh vực kinh tế – xã hội, nhưng riêng ngành nông nghiệp lại có mức tăng trưởng thấp hơn bình quân và đáng lo ngại hơn là thấp hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2024.

KHÓ KHĂN “BỦA VÂY” VÀ KỲ VỌNG NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

Những khó khăn này không chỉ đến từ yếu tố nội tại mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Sự phục hồi chậm của kinh tế toàn cầu, tình trạng lạm phát, giá cả nguyên vật liệu đầu vào ở mức cao đang gây áp lực lên chi phí sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế sâu rộng và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiêu thụ nông sản, đặc biệt là với các tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng từ các nước nhập khẩu, đang đặt ra những rào cản không nhỏ cho hoạt động xuất khẩu, nhất là mặt hàng chè vốn là thế mạnh của Thái Nguyên.

Trong nước, nguy cơ bùng phát các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm như cúm gia cầm, dịch tả lợn châu Phi vẫn luôn tiềm ẩn. Mặt khác, kinh tế hộ gia đình vẫn chiếm tỷ trọng lớn tại Thái Nguyên, việc ứng dụng sản xuất an toàn nhờ công nghệ cao còn hạn chế, cùng với đó là sự chậm phát triển của công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp phụ trợ.

Mặc dù đối diện với không ít thách thức, lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên vẫn thể hiện quyết tâm cao độ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội năm 2025. Tại Kỳ họp thứ XXIII, Hội đồng nhân dân tỉnh mới đây, Bí thư Tỉnh uỷ Trịnh Việt Hùng nhấn mạnh năm 2025 là năm “tăng tốc, bứt phá” để tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Mục tiêu tăng 3,5% giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản được đánh giá là khả thi, dù những tháng đầu năm có những khó khăn nhất định.

Theo đó, để đạt được mục tiêu này, Thái Nguyên xác định cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, an toàn và hữu cơ là giải pháp then chốt. Tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trước hết là sự quan tâm đầu tư của chính quyền địa phương. Chiến lược phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Thái Nguyên tập trung vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của nông sản, đặc biệt là phát triển và nâng cao giá trị cây chè Thái Nguyên.

Nông dân Thái Nguyên đã và đang ứng dụng các công nghệ tiên tiến như nhà màng, nhà lưới để kiểm soát môi trường sản xuất, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt tự động, canh tác trên giá thể và sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và hướng hữu cơ.
Nông dân Thái Nguyên đã và đang ứng dụng các công nghệ tiên tiến như nhà màng, nhà lưới để kiểm soát môi trường sản xuất, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt tự động, canh tác trên giá thể và sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và hướng hữu cơ.

Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên Nguyễn Huy Dũng khẳng định việc ứng dụng khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo là lựa chọn duy nhất và tất yếu để các hợp tác xã nông nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh và vươn lên trong kỷ nguyên mới.

ỨNG DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Thái Nguyên đang tích cực thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, phù hợp với nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao thành công đã được triển khai, đặc biệt trong lĩnh vực trồng chè, rau, hoa và cây ăn quả.

Việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất chè, từ khâu trồng trọt theo hướng hữu cơ đến bảo quản, chế biến và quảng bá sản phẩm, đang được đẩy mạnh. Tỉnh cũng tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm OCOP gắn với ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số, đồng thời tăng cường liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, xây dựng thương hiệu và nâng cao giá trị nông sản trong chuỗi giá trị.

Tỉnh khuyến khích kinh tế hộ, kinh tế hợp tác xã, thu hút doanh nghiệp đầu tư, cải tiến quản lý nhà nước để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Với Nghị quyết 57-NQ/TW của Bộ Chính trị, Thái Nguyên sẽ có thêm động lực để phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong năm 2025 và tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp trong những năm tiếp theo.

Tú Anh

Theo vneconomy.vn

HIKARI: Thương hiệu sản xuất nông sản an toàn, chất lượng Nhật Bản

(TVPLO) – “Kiến tạo và thực hành nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, giúp nông dân thoát nghèo, giúp trẻ em có cơ hội tới trường và cùng chung tay bảo vệ Mẹ thiên nhiên…” là thông điệp mà Công ty cổ phần Hikari Đà Lạt (Hikari Dalat JSC) gây dựng những năm qua, sản xuất theo quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP). 

Ông Nguyễn Công Điểm – Chủ tịch HĐQT Công ty CP Hikari Đà Lạt thuyết minh về quy trình sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch…

Tại Hội chợ Hàng Việt Nam tiêu biểu xuất khẩu 2025 khai mạc vào ngày 27/3/2025, Hikari Dalat JSC, đại diện tiêu biểu của ngành nông sản, thực phẩm chất lượng cao của Việt Nam, mang đến hội chợ những sản phẩm đặc sản được chế biến từ nông sản, thực phẩm, tinh dầu, đồ uống, mỹ phẩm chất lượng cao, góp phần quảng bá thương hiệu nông sản Việt Nam ra bạn bè thế giới.

Xác định từ lúc xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt. Hikari Dalat JSC sản xuất theo hướng VietGAP giúp bảo vệ môi trường, góp phần tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng, có truy xuất nguồn gốc, tăng sức cạnh tranh phục vụ tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng.

Nhằm thực hiện đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Hikari Dalat JSC ngày càng chú trọng đến các tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất an toàn, có truy xuất nguồn gốc. Năm ngành hàng chủ lực của tỉnh hiện nay như: Nông sản – Thực phẩm – Tinh dầu – Đồ uống – Mỹ phẩm, nông dân đều thực hiện nhiều biện pháp sản xuất mới, nhất là theo quy trình VietGAP, trong đó chú trọng đến vùng trồng và cách canh tác, chế biến theo tiêu chuẩn chất lượng Nhật Bản.

Hikari Dalat JSC đang sở hữu nhà máy hàng đầu trong lỉnh vực chế biến nông sản tại Việt Nam và xuất khẩu Châu Âu. Nhà máy với những công nghệ máy móc hiện đại bậc nhất, được đầu tư theo chủ trương của lãnh đạo đến từ Nhật Bản. Nhà máy chế biến các sản phẩm từ rau, củ, quả: tinh dầu, nước ép, rau củ quả tươi cấp đông…Đặc biệt, là hệ thống chiết suất đạt ngưỡng tới hạn mà trên thế giới hiện nay chỉ có 07-09 nước trang bị được hệ thống này, để làm ra các sản phẩm như tinh dầu tiêu, tinh dầu gừng, tinh dầu trầm…Hứa hẹn sẽ tạo ra một số sản phẩm chức năng có thể chữa hiệu quả một số bệnh về dạ dạy, tiêu hoá…mà hiện tại ở Việt Nam chưa có.

TS. Hồ Minh Sơn dẫn đầu đoàn công tác của Hiệp hội Trang trại và Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam; Hiệp hội Làng nghề Việt Nam; Viện Nghiên cứu Thị trường – Truyền thông Quốc tế; Viện Nghiên cứu Chính sách pháp luật và Kinh tế hội nhập; Tạp chí Doanh nghiệp và Trang trại Việt Nam tham quan gian hàng Hikari Dalat JSC tham gia triển lãm Expo HCM City Export năm 2025

Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, việc sản xuất nông nghiệp an toàn là hướng đi tất yếu để tạo nguồn thực phẩm sạch, bảo đảm an toàn thực phẩm cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp các địa phương mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp được chứng nhận đủ điều kiện về an toàn thực phẩm; phối hợp các bộ, ngành xúc tiến thương mại, đẩy mạnh tiêu thụ nông sản, thực phẩm an toàn…

Tuy nhiên, qua nhận định của các cơ quan chuyên môn, hiện sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP ở nước ta vẫn gặp những hạn chế nhất định do một số nơi sản xuất còn manh mún. Trong khi đó, nhiều giống cây không đạt chất lượng, vấn đề lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật vẫn diễn ra, công nghệ sau thu hoạch yếu kém, đầu ra còn bỏ ngỏ là thách thức lớn đối với việc thực hiện cũng như mở rộng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP.

Do đó, việc chú trọng vào hướng dẫn và thực hành sản xuất nông sản theo hướng chất lượng cao đòi hỏi cần có định hướng, xây dựng lâu dài và ổn định. Việc Hikari Dalat JSC quyết tâm xây dựng và vận hành hệ thống nhà máy chất lượng cao cho ngành nông sản là một bước đi đột phá. những sản phẩm nông sản thương hiệu của Hikari như: Rau củ quả tươi, rau củ quả đông lạnh…các loại thực phẩm, đồ uống sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng cao Nhật Bản như: Thạch trái cây, thạch collagen, nước trái cây…được thị trường trong nước và quốc tế đón nhận với những dòng sản phẩm sạch được sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại giữ nguyên dưỡng chất của sản phẩm mà không cần chất bảo quản.

Song song đó, các nhà vườn trồng nông sản được công ty bao tiêu sản phẩm, nông dân cần duy trì sản xuất xoài bảo đảm chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; thực hiện mối liên kết bền vững với doanh nghiệp xuất khẩu. Mở rộng các hộ trồng cây ăn trái tham gia tổ hợp tác áp dụng tiêu chuẩn GAP, gắn với kiểm tra cấp mã vùng trồng, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm rõ ràng.

TS. Hồ Minh Sơn và ông Nguyễn Công Điểm chụp ảnh lưu niệm

Hikari Dalat JSC xây dựng phương thức canh tác hiện đại, sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn chất lượng cao đã nâng cao giá trị nông sản tiến tới ổn định về chất lượng và an toàn cho sức khỏe, đáp ứng yêu cầu thị trường đưa nông sản sạch, chất lượng cao thương hiệu Việt Nam vươn tầm cao mới.

Phú Quốc

Theo https://thamvanphapluat.vn 

AI đang thay đổi cách trồng trọt ở Trung Quốc

Trồng trọt thông minh dựa vào AI đang mở ra tiềm năng phát triển những siêu vụ mùa chịu được biến đổi khí hậu, cho năng suất cao, có thể định nghĩa lại an ninh lương thực toàn cầu.

Sự xâm nhập của trí tuệ nhân tạo (AI) vào nông nghiệp đang biến đổi tương lai lương thực, theo CGTN. Tại Đại hội Hạt giống 2025 diễn ra từ ngày 20 đến 23/3 ở thành phố Tam Á, tỉnh Hải Nam, trồng trọt thông minh trở thành chủ đề trung tâm. Hơn 40 nhà triển lãm trưng bày những công nghệ tiên tiến và các chủng hoa màu hàng đầu, nêu bật trồng trọt dựa trên AI đang biến đổi từ lý thuyết tới thực tiễn như thế nào. Màn hình kỹ thuật số tại sự kiện minh họa hàng loạt đột phá mới nhất, từ phân tích gene bằng AI tới hệ thống theo dõi trang trại dựa trên đám mây.

Những chuyên gia ở sự kiện nhấn mạnh trồng trọt thông minh đang biến đổi các phương pháp truyền thống thành nông nghiệp chính xác, cung cấp giải pháp để vượt qua hạn chế tài nguyên, tăng cường tự lực trong ngành công nghiệp hạt giống, đảm bảo vị trí chiến lược của Trung Quốc trong thị trường hạt giống toàn cầu.

Li Jiayang, học giả ở Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc (CAS) giới thiệu khái niệm “lai tạo thông minh các chủng cây thông minh”, nhấn mạnh tiềm năng tích hợp AI, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin để phát triển hoa màu tự động thích nghi với thách thức môi trường.

Qian Qian, một học giả CAS khác, đề cập tới độ phức tạp của đặc tính của hoa màu. Theo ông, sức mạnh máy tính và thuật toán cao cấp sẽ giúp các nhà khoa học hiểu rõ quan hệ giữa gene và đặc tính của hoa màu. Khác với trồng trọt quy mô nhỏ, trồng trọt thông minh ứng dụng cách tiếp cận công nghiệp hóa, tận dụng tài nguyên để tích hợp những đặc điểm ưu việt một cách hiệu quả.

Trồng trọt dựa trên AI đang mang lại nhiều kết quả. Ví dụ, ở Tập đoàn hạt giống quốc gia Trung Quốc, các nhà nghiên cứu sử dụng hệ thống đám mây để theo dõi từ xa cánh đồng, thu thập dữ liệu thời gian thực về sức khỏe và sự phát triển của hoa màu. Điều này cho phép nhà khoa học giải quyết vấn đề nhanh chóng và tối ưu hóa quá trình nhân giống. Một đột phá đáng chú ý nằm trong lĩnh vực phát triển lúa lai. Thông thường, chuyên gia nhân giống kiểm tra hàng nghìn cách kết hợp để tìm ra một giống lúa lai ưu việt. Hiện nay. Phân tích gene bằng AI dự đoán những cách kết hợp năng suất cao trước khi bắt đầu thử nghiệm thực địa.

Drone tiến hành hoạt động kiểm soát dịch bệnh và sâu bệnh ở Nam Thông, Giang Tô. Ảnh: VCG

Drone tiến hành hoạt động kiểm soát dịch bệnh và sâu bệnh ở Nam Thông, Giang Tô. Ảnh: VCG

Một cột mốc khác là sự ra đời của “Fengdeng”, mô hình ngôn ngữ lớn tập trung vào hạt giống, chủ yếu phát triển bởi Phòng thí nghiệm quốc gia Yazhou ở Tam Á. Nền tảng AI này cung cấp kiến thức chuyên gia về nhân giống, gieo trồng và xu hướng công nghiệp, trang bị cho nông dân và nhà nghiên cứu kiến thức sâu rộng.

Tuy nhiên, lĩnh vực trồng trọt thông minh ở Trung Quốc vẫn còn một số thách thức cần vượt qua, ví dụ tập dữ liệu rời rạc hạn chế khả năng của AI trong dự đoán và thiết kế chủng hoa màu ưu việt.

An Khang (Theo CGTN)

Đăng lại bởi vnexpress.net

Bình dân hóa loại nấm quý để chữa bệnh cho nhiều người

 

Đông trùng hạ thảo được cho là có tác dụng nhất định với bệnh nhân tiểu đường, mắc bệnh tim mạch hay ung thư, nhưng hiện giá thành sản xuất còn tương đối cao.

Hội đồng khoa học phản biện về đề tài nghiên cứu sản xuất đông trùng hạ thảo. Ảnh: Bảo Thắng.

Hội đồng khoa học phản biện về đề tài nghiên cứu sản xuất đông trùng hạ thảo. Ảnh: Bảo Thắng.

Từ lâu, đông trùng hạ thảo đã được biết đến là một dược liệu quý, có tác dụng bồi bổ cơ thể, tráng dương, tăng cường miễn dịch và một số công dụng khác. 

Một trong những đặc tác dụng đáng chú ý nhất của loại nấm này là hoạt tính kháng ung thư, được ghi nhận trên nhiều dòng tế bào ung thư phổi, vú, gan, da… và trên chuột. Các thành phần hoạt tính sinh học có tác động chống ung thư chủ yếu từ polysaccharide, sterol, adenosine và đặc biệt cordycepin.

TS Xuanwei Zhou, Trung tâm nghiên cứu công nghệ sinh học thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học, Đại học Giao thông Thượng Hải chỉ ra 6 cơ chế kháng ung thư của đông trùng hạ thảo.

Đó là: (i) tăng cường chức năng của hệ thống miễn dịch và miễn dịch tự nhiên; (ii) ức chế có chọn lọc tổng hợp RNA, từ đó ảnh hưởng tới tổng hợp protein; (iii) hoạt động chống oxy hóa và chống các gốc tự do; (iv) chống đột biến; (v) làm nhiễu quá trình sao chép của virus cảm ứng khối u; (vi) cảm ứng methyl hóa nucleic acid.

Tuy nhiên, đông trùng hạ thảo chưa được công nhận là thuốc do mắc phải những rào cản tương tự nhiều polysaccharide khác như, cấu trúc phức tạp dẫn đến hoạt tính và chuyển hóa phức tạp, không ổn định; cơ chế kháng ung thư chưa rõ ràng. Polysaccharide cũng tương đối khó tan, khiến cho cấu trúc của chất này trở nên phức tạp hơn.

Tại Việt Nam, người dân tiếp xúc với đông trùng hạ thảo còn hạn chế, một phần nguyên nhân nằm ở giá bán. Một sản phẩm hoàn chỉnh có thể lên tới vài, thậm chí chục triệu đồng. Ngược lại, một số mặt hàng khác có giá rẻ hơn, khiến người tiêu dùng băn khoăn khi chọn lựa.

Ông Phạm Đình Nam, Viện trưởng Vitad-Agri, nêu quan điểm ủng hộ dự án. Ảnh: Bảo Thắng.

Ông Phạm Đình Nam, Viện trưởng Vitad-Agri, nêu quan điểm ủng hộ dự án. Ảnh: Bảo Thắng.

Làm thế nào để ngày càng nhiều người Việt Nam được sử dụng đông trùng hạ thảo là mục tiêu được Hội đồng khoa học do PGS.TS Trần Mạnh Trí, Chủ tịch hội đồng, Trưởng bộ môn Hóa học hữu cơ, Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đặt ra.

Theo ông Trí, thế giới hiện có 2 chủng đông trùng hạ thảo chính, đó là Cordyceps militaris – sử dụng tương tự 1 loại nấm dược liệu, và thường được sản xuất, chế biến; Cordyceps sinensis – có giá thành cao, phân bố rất hạn chế trong tự nhiên (chủ yếu ở khu vực Tây Tạng) và hiện chưa được nuôi thành công trong môi trường nhân tạo.

Những sản phẩm được bán ngoài thị trường hiện nay đa số là Cordyceps militaris.

Về bản chất, đông trùng hạ thảo là một loại nấm sống ký sinh, phát triển trên ấu trùng của sâu bướm. Mùa đông, khi các ấu trùng sâu bướm vùi mình vào lớp đất để ngủ đông (đông trùng) tạo cơ hội cho loài nấm Cordyceps sinensis xâm nhập và ký sinh.

Đến mùa hè, loài nấm này sẽ phát triển mạnh mẽ, hút hết các chất dinh dưỡng bên trong ấu trùng và vươn dài cơ thể giống với hình dáng các loài thực vật (hạ thảo).

Là đơn vị thường tổ chức tour du lịch sang Trung Quốc, Công ty CP Tập đoàn Lữ hành Bắc Trung Nam cho biết, nhu cầu về đông trùng hạ thảo rất lớn. Hầu hết, người Việt Nam khi tham quan các điểm du lịch đều hỏi, hoặc sẵn sàng mua sản phẩm này nếu được đảm bảo về dinh dưỡng, nguồn gốc xuất xứ.

Đơn vị mong muốn hợp tác với các nhà khoa học, chuyên gia nông nghiệp để hoàn thiện quy trình sản xuất các sản phẩm từ đông trùng hạ thảo, đồng thời tạo ra chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất đến chế biến, quản lý chất lượng và thương mại hóa các sản phẩm từ nấm đông trùng hạ thảo thông qua các hoạt động quảng bá, giới thiệu, tiếp cận người dùng từ dịch vụ lữ hành.

Đông trùng hạ thảo là vị thuốc đông y quý, có nhiều tác dụng. Ảnh: Bảo Thắng.

Đông trùng hạ thảo là vị thuốc đông y quý, có nhiều tác dụng. Ảnh: Bảo Thắng.

Ủng hộ quan điểm “bình dân hóa” đông trùng hạ thảo cho nhiều người có thể sử dụng, ông Phạm Đình Nam, Viện trưởng Viện Ứng dụng công nghệ và Phát triển nông nghiệp Việt Nam (Vitad-Agri), nhận xét, đây là hướng đi tiềm năng. Ông lưu ý thêm, rằng nếu sản xuất thương mại cần chú trọng việc đăng ký bản quyền tác giả, đăng ký thương hiệu, sau đó bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và kiểu dáng công nghệ.

Hiện một số người dân chưa biết, rằng phần ngọn đông trùng hạ thảo có hình thái đẹp, nhưng chất dinh dưỡng chủ yếu lại nằm ở phần đế. Các tác dụng chữa bệnh tiểu đường, tim mạch hay thậm chí là ung thư xuất phát từ đây.

Nhiều nghiên cứu chuyên sâu trên thế giới cũng chỉ rõ, chiết xuất từ đông trùng hạ thảo có tác dụng giảm đường huyết bằng cách thúc đẩy sự chuyển hóa glucose, giảm nồng độ cholesterol toàn phần và chất béo trung tính trong huyết thanh nhờ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch…

Trên cơ sở đó, lãnh đạo Vitad-Agri đề nghị đối tác có thể hợp tác với người dân, liên kết chặt chẽ và đảm bảo chất lượng từ ngay vùng nguyên liệu. Cùng với đó, nghiên cứu thêm khả năng phát triển sản phẩm hữu cơ. 

“Sản xuất đông trùng hạ thảo bằng phương pháp hữu cơ có nhiều lợi ích với sức khỏe, nhưng hiện còn ít sản phẩm có thể đảm bảo việc này”, ông Nam chia sẻ, và nhấn mạnh rằng, Chính phủ và các bộ, ngành rất quan tâm, thúc đẩy sản xuất sản phẩm hữu cơ, nhất là với những sản phẩm tốt cho sức khỏe như đông trùng hạ thảo.

PGS.TS Trần Mạnh Trí, Chủ tịch hội đồng ủng hộ ý tưởng về việc sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe, đồng thời cam kết đồng hành với đơn vị thực hiện trong khâu tư vấn chứng chỉ chất lượng, công nghệ chế tạo và xây dựng thương hiệu.

Theo nongnghiep.vn

Copyrights © 2019 VITAD-AGRI All Rights Reserved.

X