Category Archives: Tin tức

Tin tức

Củ Cải Trắng Chế Biến Tại Nhà Máy Hikari Đà Lạt

Công Ty Cổ Phần Hikari Đà Lạt tự hào giới thiệu đến quý khách hàng sản phẩm củ cải trắng chế biến cao cấp, được sản xuất theo công nghệ hiện đại Octofrost từ Thụy Điển. Đây là quy trình sản xuất tiên tiến và đảm bảo chất lượng cao nhất, giúp mang đến cho người tiêu dùng sản phẩm sạch, an toàn và giữ nguyên được giá trị dinh dưỡng tự nhiên của củ cải trắng.

Quy Trình Sản Xuất Tiên Tiến

Tại Hikari Đà Lạt, sản phẩm củ cải trắng được chế biến qua nhiều công đoạn kỹ lưỡng và kiểm soát chặt chẽ, bao gồm:

  1. Lựa Chọn Nguyên Liệu Chất Lượng Cao: Chúng tôi chỉ lựa chọn những củ cải trắng tươi ngon, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao từ vùng nguyên liệu sạch và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
  2. Rửa Sạch Và Cắt Gọt: Sau khi được chọn lọc kỹ lưỡng, củ cải trắng sẽ được rửa sạch và cắt gọt thành các hình dạng đồng đều, tạo sự tiện lợi cho người tiêu dùng khi sử dụng.
  3. Rửa Tinh Bằng Nước Ozone: Để đảm bảo vệ sinh tuyệt đối, củ cải trắng sẽ được rửa tinh bằng công nghệ nước Ozone, loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn và tạp chất còn lại trên bề mặt nguyên liệu.
  4. Chần/Hấp: Sau khi rửa tinh, củ cải trắng được chần hoặc hấp nhanh chóng để giữ lại màu sắc tươi sáng và cấu trúc giòn ngon tự nhiên.
  5. Giải Nhiệt: Ngay sau quá trình chần/hấp, sản phẩm được giải nhiệt nhanh chóng để ngăn ngừa quá trình nấu chín tiếp tục và bảo quản tối ưu chất lượng sản phẩm.
  6. IQF (Đông Lạnh Nhanh Từng Phần): Công nghệ đông lạnh IQF đảm bảo từng phần của củ cải trắng được đông lạnh nhanh chóng, giữ nguyên hương vị, màu sắc và dinh dưỡng của sản phẩm.
  7. Đóng Gói Và Lưu Trữ: Sản phẩm được đóng gói kỹ lưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm trước khi được lưu trữ trong kho lạnh sâu ở nhiệt độ -18 độ C, đảm bảo độ tươi ngon suốt quá trình vận chuyển và bảo quản.

Lợi Ích Sản Phẩm

  • Giữ Nguyên Dinh Dưỡng: Quy trình chế biến hiện đại giúp củ cải trắng giữ nguyên giá trị dinh dưỡng tự nhiên.
  • An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm: Sử dụng công nghệ rửa tinh bằng nước Ozone và quy trình chế biến khép kín, sản phẩm hoàn toàn an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
  • Tiện Lợi: Sản phẩm đã được chế biến sẵn, dễ dàng sử dụng trong các món ăn hàng ngày mà không cần thêm bất kỳ công đoạn sơ chế nào khác.

Sự Cam Kết Từ Hikari Đà Lạt

Hikari Đà Lạt cam kết mang đến cho khách hàng sản phẩm củ cải trắng chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Công nghệ Octofrost tiên tiến cùng quy trình sản xuất được kiểm soát nghiêm ngặt là lời hứa của chúng tôi về chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

Hãy trải nghiệm sản phẩm củ cải trắng chế biến của Hikari Đà Lạt – một lựa chọn hoàn hảo cho những bữa ăn ngon, an toàn và bổ dưỡng.

Theo mastershop.vn 

Làm nông nghiệp hữu cơ nông dân được nhiều cái lợi

Hà Tĩnh xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị để nhân ra diện rộng; hình thành hệ thống cung ứng vật tư đầu cho sản xuất.

 

Bí thư Huyện ủy Nghi Xuân, Hà Tĩnh Đặng Trần Phong giúp đỡ tôi lăn lộn với những chuyển dịch đang ầm thầm thay đổi trên cánh đồng. Nơi tôi đến đầu tiên là Hợp tác xã nông nghiệp (HTX) Thống Nhất, của xã Xuân Lam. Làm nông nghiệp hữu cơ (NNHC) nông dân được nhiều cái lợi, hạt gạo gia tăng giá trị, cánh đồng đã trở lại là nơi đa dạng sinh học.

“Cổ tích” đã trở lại

Chủ nhiệm HTX Thống Nhất Bùi Văn Chiến dẫn tôi ra cánh đồng. Nhiều nông dân đang bón phân cho lúa. HTX Thống Nhất này có 218 ha đất nông nghiệp. Toàn HTX có hơn 690 xã viên, đều là những nông dân giỏi giang, cần cù.

Hà Tĩnh nói chung, trong đó có Nghi Xuân từ nhiều năm trước đã vận động nông dân thực hiện cuộc dồn điền đổi thửa. Không dồn, không sử dụng được máy móc, ứng dụng khoa học kỹ thuật. Bây giờ đồng ruộng Nghi Xuân thẳng cánh cò bay.

– Anh thử tính, một công cấy bây giờ 400.000 đ, trong khi thuê máy cấy chỉ mất 120.000 đ/sào; trong khi 2 thợ cấy trong ngày mới xong 1 sào. Bùi Văn Chiến nói, người nông dân tính được ngay hơn, thiệt. Từ đó họ ủng hộ, không mất công vận động như trước.

Chủ nhiệm Hợp tác xã Thống Nhất, Bùi Văn Chiến (phải) giới thiệu về trồng lúa hữu cơ

Chủ nhiệm Hợp tác xã Thống Nhất, Bùi Văn Chiến (phải) giới thiệu về trồng lúa hữu cơ

Theo Bùi Văn Chiến, trong số 218 ha, Thống Nhất có 10 ha cấy lúa, nuôi rươi. Từ năm 2022, bà con nông dân bắt đầu cải tạo đất. Con rươi, không hề dễ tính.

Theo anh Chiến, để cải tạo được 10 ha đó, mỗi nhà nông phải đầu tư vốn từ 1 đến 1,5 tỷ đồng. Hói Ải của xóm Minh Tân là nơi dẫn nước từ sông Lam về làm mát ngọt cánh đồng, và tạo môi trường cho rươi sinh trưởng. Nghề nào cũng phải công phu, tảo tần. Ngoài kinh phí cải tạo đất là mương dẫn nước, lắp cửa cống, sử dụng mùn hữu cơ bón lót dưới ruộng…Và phải học, không thầy đố mày làm nên, như thành ngữ Việt và việc ứng dụng tri thức mới.

Sản xuất lúa kết hợp nuôi rươi theo hướng hữu cơ”, mô hình ngày càng lan tỏa, không riêng ở Nghi Xuân, mà nhiều nơi ở Hà Tĩnh. Năm 2022 nông dân Hà Tĩnh, trong đó có Nghi Xuân bắt đầu thực hiện chủ trương sản xuất lúa hàng hóa theo hướng hữu cơ. Sau đó tỉnh hoàn thiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2024 – 2030.  Đề án đặt mục tiêu đến năm 2030, diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt 2.500 ha.

Để thực hiện được mục tiêu này, Hà Tĩnh xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị để nhân ra diện rộng; hình thành hệ thống cung ứng vật tư đầu vào và dịch vụ cho sản xuất; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm; tăng cường quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ…

Anh Bùi Văn Chiến tâm đắc, không chỉ chủ trương mà kỹ thuật nằm lòng. Sau khi tiến hành sản xuất hoàn toàn theo hướng hữu cơ, ai dùng thuốc bảo vệ thực vật thì rươi xuất hiện và phát triển khá nhanh. Các loại sinh vật sống ở ruộng như: niềng niễng, cà cuống, cáy… được tái sinh; các loại ốc, cá, cua đồng cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Một thời bị hủy diệt, bây giờ “cổ tích” đã xuất hiện.

– Truyền thông kết hợp với hướng dẫn ngay đầu bờ, anh à, Bùi Văn Chiến khẳng định. Về phía huyện Nghi Xuân, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện rất chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, xây dựng nguồn nhân lực để triển khai nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn.

Phác thảo một “không gian”

Nghi Xuân có gì? Nghi Xuân không chỉ có biển, đồng bằng mà có nhiều tiềm năng phi vật thể, tạo ra dư địa phát triển.

Nói về tự nhiên, địa hình, địa mạo, trên có núi Hồng, dưới có sông Lam, khi mở rộng phát triển sẽ tiếp cận với vùng ven biển tạo nên địa thế của đô thị “sơn, thủy hữu tình”. Khi đó Nghi Xuân sẽ là điểm nhấn, đối xứng với TP. Vinh, trung tâm văn hóa, chính trị và du lịch của tỉnh Nghệ An qua trục sông Lam.

 

Đây là vùng địa linh, nhân kiệt, quê hương của Đại thi hào Nguyễn Du, danh nhân văn hóa thế giới và nhà văn hóa, quân sự, chính trị Nguyễn Công Trứ, quê hương của ca trù Cổ Đạm. Nói không ngoa, đây là điểm kết nối lý tưởng với các địa danh du lịch, các địa danh lịch sử của cả tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

Nông dân bón phân hữu cơ trên thuở ruộng lúa – rươi.

Nông dân bón phân hữu cơ trên thuở ruộng lúa – rươi.

GS.TS. Trần Đình Hòa, Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, tác giả của đề án “Sử dụng đa mục tiêu Tài nguyên nước gắn với du lịch sinh thái, cội nguồn văn hóa tỉnh Hà Tĩnh”, trong đó có phần nói về Nghi Xuân.

Theo đề án ông đề xuất, nên lựa chọn, bổ sung vùng đô thị Nghi Xuân thành một “Đô thị cội nguồn văn hóa” theo hướng lấy nguồn nước làm trung tâm, tái tạo lại các hoạt động lao động, sản xuất và văn hóa lịch sử truyền thống ngày xưa làm điểm đến cho hình thức du lịch văn hóa trải nghiệm.

Hiện nay Hà Tĩnh đã có chủ trương kêu gọi đầu tư xây dựng khu đô thị trên đảo Xuân Giang và vùng ven sông Lam tiếp giáp với đảo giữa dòng Lam.

“Phải lấy việc khôi phục và nâng cấp sông Đồng Kèn (còn gọi là Rào Mỹ Dương) làm trung tâm của đô thị mới”, GS Hòa nêu ý tưởng.

 Hiện tại, ngoài sông Lam “bổ đôi Nghệ Tĩnh”, (thơ Trần Mạnh Hảo), trên địa bàn Nghi Xuân có sông Đồng Kèn. Tiếc là, phần lớn đã bị bồi lấp, và thu hẹp, về mùa mưa sông không còn khả năng trữ nước phục vụ sản xuất và cắt lũ.

Đồng Kèn bắt nguồn từ núi Ông Bảng, dài khoảng 29km chảy vòng quanh chân núi Hồng Lĩnh đi qua địa phận các xã Xuân Viên, Xuân Mỹ, Cổ Đạm, Xuân Liên và Cương Gián thuộc huyện Nghi Xuân và đổ ra biển tại cửa Song Nam, có diện tích lưu vực khoảng 73km2. Trong đó đoạn thượng lưu đến hồ Mỹ Dương dài khoảng 17km và đoạn sông sau đập Mỹ Dương là 12km.

“Chúng tôi kiến nghị phục hồi và mở rộng sông theo phương án mở rộng đoạn Rào Mỹ Dương (thượng nguồn sông) theo hình thức vừa sông (để thoát nước) vừa là hồ để trữ nước. Với dung tích trữ nước vào khoảng 30 triệu m3. Toàn bộ đất lòng hồ được tôn tạo sang 2 bên bờ sông để hình thành các khu làng văn hóa, du lịch” vẫn theo GS Hòa. Ông nói, khi đó phía tả của sông Đồng Kèn chạy men theo chân núi Ông Bảng sẽ bố trí các khu nhà vườn mô phỏng đời sống của người dân vùng núi sinh sống bằng nghề đốn củi, săn bắn. Phía bờ hữu của sông Đồng Kèn bố trí các làng nghề truyền thống (trồng lúa, khoai, lạc,..); xen kẽ là các khu văn hóa truyền thống được tái tạo, phục dựng.

Nếu tổ chức được “không gian văn hóa” du khách sẽ được hiểu biết hơn về lịch sử, văn hóa đặc sắc của vùng đất “địa linh nhân kiệt” này; vừa có thể trải nghiệm, tham gia các công việc truyền thống nhà nông như trồng lúa, trồng khoai, lạc, bắt cá,..

Sông Đồng Kèn

Sông Đồng Kèn

Tôi đã có những trải nghiệm được thưởng thức các hình thức văn hóa dân gian Xứ Nghệ về hát ví giặm, hát phường vải,..; thưởng thức các món ăn quê dân dã từ đồng ruộng, sau khi được “tái sinh” đa dạng sinh học.

Rời Nghi Xuân, tôi nhớ mãi Chủ nhiệm HTX Thống Nhất Bùi Văn Chiến và nông dân Lê Văn Sơn trên cánh đồng Xuân Lam. Khi tôi đến, Lê Văn Sơn đang bón phân cho lúa, biết tôi là người mê mẩm với nông nghiệp sinh thái, “bợm” rươi, hai anh dặn tôi: “Hôm nào đến mùa bắt rươi, bọn em mời anh về”.

Trước mặt tôi là Lam Giang, sau lưng là Hồng Lĩnh hùng vĩ, xứ Nghệ gọi bằng phương ngữ là Rú Hồng. Rú Hồng ai đắp mà cao. Gió sông Lam hắt lên mát rượi.

 

Theo nongnghiepmoitruong.vn 

Tổ chức Seed to Table hỗ trợ Đồng Tháp nhiều hoạt động phát triển nông nghiệp hữu cơ

Ngày 23/4, Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Tổ chức Seed to Table tổ chức “Sơ kết hoạt động phát triển cộng đồng bền vững thông qua việc đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ, chế biến thực phẩm và quản lý kinh doanh tại tỉnh Đồng Tháp” với sự tham dự của ông Ono Masuo – Tổng lãnh sự Nhật Bản tại TP Hồ Chí Minh.

Bà Ino Mayu – Trưởng đại diện Tổ chức Seed to Table tại Việt Nam; ông Huỳnh Tất Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp chủ trì hội nghị.

Bà Ino Mayu – Trưởng đại diện Tổ chức Seed to Table tại Việt Nam báo cáo kết quả thực hiện dự án tại hội nghị

Nhằm thúc đẩy phát triển cộng đồng một cách bền vững, Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ tại tỉnh Đồng Tháp do Tổ chức Seed to Table hỗ trợ thực hiện (đến giai đoạn 3) đã triển khai nhiều hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực cho người dân, đặc biệt là lực lượng lao động trẻ, phụ nữ và các nhóm yếu thế trong lĩnh vực sản xuất hữu cơ, chế biến thực phẩm và quản lý kinh doanh. Những chương trình này không chỉ cung cấp kiến thức, kỹ năng thực tiễn mà còn góp phần hình thành tư duy sản xuất, kinh doanh hiện đại, phù hợp xu thế thị trường và yêu cầu hội nhập.

Ông Ono Masuo – Tổng lãnh sự Nhật Bản tại TP Hồ Chí Minh (thứ 3 từ trái qua, hàng đầu) chụp ảnh lưu niệm với đại biểu dự hội nghị

Tại hội nghị, ông Huỳnh Tất Đạt – Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp cho biết, từ những kết quả đạt được, những kinh nghiệm, hạn chế, khó khăn được chia sẻ tại hội nghị, các đơn vị tiếp tục phối hợp để thực hiện Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ tốt hơn trong thời gian tới. Trong năm 2025, dự án tiếp tục tổ chức lớp tập huấn (đào tạo giảng viên (TOT), tập huấn kỹ thuật nông nghiệp hữu cơ và hệ thống PGS, chế biến thực phẩm, quản lý kinh doanh cùng với các chuyên gia Nhật Bản); thực hiện phát triển các sản phẩm mới từ các nông sản chủ lực, tiềm năng của địa phương như: xoài, sen, nhãn,… và cải tiến chất lượng sản phẩm đã phát triển từ các năm trước; tham gia các hoạt động giao lưu, xúc tiến thương mại, khởi nghiệp với các hợp tác xã và các đơn vị đang nỗ lực phát triển các sản phẩm làm từ nông sản địa phương; tìm được đầu ra ổn định cho nông dân tham gia sản xuất rau hữu cơ;…

Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Đồng Tháp tiếp tục phối hợp tốt với Tổ chức Seed to Table, Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp và các đơn vị liên quan triển khai hiệu quả các hoạt động của Dự án, nhằm thực hiện đạt mục tiêu nâng cao kiến thức và kỹ thuật của nông dân quy mô nhỏ, cán bộ ngành nông nghiệp, giáo viên, sinh viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp và thanh niên khởi nghiệp về kỹ thuật nông nghiệp hữu cơ, chế biến nông sản, phát triển các sản phẩm đặc sản mới, cải thiện cách tiếp cận thị trường, góp phần cải thiện sinh kế hộ sản xuất nhỏ lẻ, giúp người dân địa phương bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế – xã hội bền vững.

TN

Theo Baomoi.vn 

Nông nghiệp hữu cơ và lợi ích bảo vệ môi trường

Nông nghiệp hữu cơ và lợi ích bảo vệ môi trường

 

Nền nông nghiệp thế giới đã đạt được những thành tựu vượt bậc trong thế kỷ qua, đặc biệt là cuộc Cách mạng Xanh, giúp tăng năng suất cây trồng đáng kể và đảm bảo an ninh lương thực cho dân số toàn cầu ngày càng tăng.

Tuy nhiên, mô hình nông nghiệp thâm canh dựa nhiều vào hóa chất tổng hợp (phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật – BVTV) và cơ giới hóa nặng nề cũng đã bộc lộ những mặt trái nghiêm trọng. Nó gây ra tình trạng suy thoái đất đai, ô nhiễm nguồn nước, mất đa dạng sinh học, phát thải khí nhà kính và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người.

Trong bối cảnh đó, Nông nghiệp hữu cơ (NNHC) nổi lên như một phương thức canh tác thay thế, một triết lý sản xuất hướng tới sự hài hòa với tự nhiên, bền vững và thân thiện với môi trường. NNHC không chỉ là việc “không sử dụng hóa chất” mà là một hệ thống quản lý sản xuất toàn diện, thúc đẩy và tăng cường sức khỏe của hệ sinh thái nông nghiệp (agro-ecosystem), bao gồm đa dạng sinh học, các chu trình sinh học và hoạt động sinh học trong đất.

Nó nhấn mạnh việc sử dụng các nguồn lực tại chỗ, các biện pháp canh tác tự nhiên và cấm hoàn toàn việc sử dụng các loại vật tư đầu vào tổng hợp như phân bón hóa học, thuốc BVTV hóa học, sinh vật biến đổi gen (GMO).

Bài viết này sẽ đi sâu tìm hiểu các nguyên tắc cốt lõi của NNHC và phân tích chi tiết những lợi ích đa dạng mà phương thức canh tác này mang lại cho việc bảo vệ môi trường, đồng thời xem xét bối cảnh phát triển của NNHC tại Việt Nam.

Nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ

1. Nông Nghiệp Hữu Cơ Là Gì? Những Nguyên Tắc Cốt Lõi

NNHC hoạt động dựa trên một triết lý tôn trọng các quy luật tự nhiên và hướng tới sự cân bằng sinh thái, công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế lâu dài. Các nguyên tắc và thực hành chính bao gồm:

  1. Xây dựng và Duy trì Sức khỏe Đất: Đất được coi là nền tảng sống còn của NNHC. Thay vì “nuôi cây” bằng phân hóa học, NNHC tập trung “nuôi đất” bằng cách:
    • Tăng cường chất hữu cơ: Sử dụng phân compost (phân ủ hoai mục), phân chuồng đã qua xử lý, phân xanh (cây phân xanh), trả lại tàn dư thực vật cho đất.
    • Kích thích hoạt động sinh vật đất: Tạo môi trường thuận lợi cho giun đất, vi sinh vật có ích phát triển.
    • Giảm thiểu cày xới: Áp dụng các biện pháp làm đất tối thiểu hoặc không cày xới để bảo vệ cấu trúc đất, hạn chế mất chất hữu cơ và xói mòn.
  2. Quản lý Dinh dưỡng Cây trồng: Dựa vào các chu trình dinh dưỡng tự nhiên trong hệ thống trang trại:
    • Luân canh cây trồng: Trồng các loại cây khác nhau theo trình tự thời gian trên cùng một mảnh đất để cải thiện độ phì, phá vỡ chu kỳ sâu bệnh.
    • Xen canh, đa canh: Trồng nhiều loại cây cùng lúc để tận dụng không gian, ánh sáng, dinh dưỡng và hỗ trợ lẫn nhau.
    • Trồng cây họ đậu: Các cây này có khả năng cố định đạm từ không khí, làm giàu dinh dưỡng cho đất.
    • Sử dụng phân hữu cơ: Phân compost, phân chuồng, phân xanh cung cấp dinh dưỡng một cách từ từ và cân đối.
  3. Quản lý Dịch hại và Cỏ dại: Ưu tiên các biện pháp phòng ngừa và tự nhiên thay vì dùng thuốc hóa học:
    • Chọn giống kháng bệnh, phù hợp với điều kiện địa phương.
    • Áp dụng luân canh, xen canh để kiểm soát sâu bệnh, cỏ dại.
    • Sử dụng các biện pháp sinh học: Nuôi thả thiên địch (côn trùng có ích), sử dụng chế phẩm sinh học (nấm, vi khuẩn đối kháng).
    • Biện pháp vật lý/cơ học: Làm cỏ bằng tay, phủ gốc, dùng bẫy Pheromone, lưới che…
    • Bảo vệ và tạo môi trường sống cho các loài thiên địch tự nhiên.
  4. Tăng cường Đa dạng Sinh học: Khuyến khích sự đa dạng trong và xung quanh trang trại:
    • Trồng nhiều giống, loài cây trồng, vật nuôi khác nhau.
    • Duy trì các hàng rào cây xanh, bờ bụi, ao hồ tự nhiên để tạo nơi cư trú và nguồn thức ăn cho các loài sinh vật có ích (chim, côn trùng thụ phấn, thiên địch).
  5. Bảo tồn Nguồn nước:
    • Sử dụng nước tưới hiệu quả, tiết kiệm (tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa khi cần thiết).
    • Bảo vệ các nguồn nước mặt và nước ngầm khỏi nguy cơ ô nhiễm từ các hoạt động canh tác.
  6. Phúc lợi Động vật (Trong chăn nuôi hữu cơ): Đảm bảo động vật được nuôi trong điều kiện gần với tự nhiên, được cung cấp thức ăn hữu cơ, không sử dụng kháng sinh, hormone tăng trưởng một cách thường quy, có không gian vận động và thể hiện các hành vi tự nhiên.
  7. Cấm Tuyệt đối Vật tư Tổng hợp: Không sử dụng phân bón hóa học, thuốc BVTV hóa học (trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ), thuốc kích thích sinh trưởng tổng hợp, sinh vật biến đổi gen (GMO) và bùn thải cống rãnh.

Để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc này và tạo niềm tin cho người tiêu dùng, NNHC thường đi kèm với hệ thống chứng nhận hữu cơ bởi một tổ chức độc lập, uy tín.

2. Lợi Ích Vượt Trội Của Nông Nghiệp Hữu Cơ Đối Với Môi Trường

So với nông nghiệp thông thường, NNHC mang lại nhiều lợi ích quan trọng và bền vững cho môi trường:

  1. Cải thiện Sức khỏe và Độ phì nhiêu của Đất:
    • Cách thức: Việc liên tục bổ sung chất hữu cơ (compost, phân xanh…) và giảm cày xới giúp tăng hàm lượng mùn trong đất. Mùn cải thiện cấu trúc đất (tơi xốp, thoáng khí), tăng khả năng giữ nước và dinh dưỡng, đồng thời là nguồn thức ăn cho hệ sinh vật đất phong phú (vi khuẩn, nấm, giun đất…).
    • Lợi ích: Đất trở nên màu mỡ hơn một cách tự nhiên, giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học. Tăng khả năng chống chịu của đất với xói mòn và khô hạn. Đất khỏe mạnh là nền tảng cho cây trồng khỏe mạnh và năng suất ổn định lâu dài. Đặc biệt, đất giàu hữu cơ có khả năng lưu trữ carbon hiệu quả, góp phần giảm thiểu BĐKH.
  2. Bảo vệ Chất lượng Nguồn nước:
    • Cách thức: Việc cấm sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV tổng hợp giúp ngăn chặn tình trạng các hóa chất này bị rửa trôi theo nước mưa hoặc ngấm xuống lòng đất, đi vào các sông hồ, ao suối và nguồn nước ngầm. Đất hữu cơ có cấu trúc tốt cũng hoạt động như một bộ lọc tự nhiên, giữ lại các chất ô nhiễm.
    • Lợi ích: Giảm thiểu đáng kể hiện tượng phú dưỡng hóa (tảo nở hoa do dư thừa nitơ và phốt pho), bảo vệ các hệ sinh thái thủy sinh. Giữ cho nguồn nước mặt và nước ngầm sạch hơn, an toàn hơn cho sinh hoạt và các mục đích sử dụng khác.
  3. Bảo tồn và Tăng cường Đa dạng Sinh học:
    • Cách thức: Việc không sử dụng thuốc BVTV hóa học độc hại giúp bảo vệ các loài sinh vật không phải mục tiêu, bao gồm côn trùng có ích (ong, bướm thụ phấn; bọ rùa, kiến ba khoang ăn thịt sâu hại…), chim, động vật lưỡng cư, bò sát và các vi sinh vật đất. Việc áp dụng đa canh, xen canh, duy trì các khu vực tự nhiên bán phần (bờ bụi, hàng rào cây xanh) tạo ra môi trường sống và nguồn thức ăn đa dạng cho nhiều loài.
    • Lợi ích: Các trang trại hữu cơ thường có mức độ ĐDSH cao hơn đáng kể so với trang trại thông thường. Điều này không chỉ có giá trị bảo tồn mà còn giúp tăng cường khả năng tự điều tiết dịch hại, thụ phấn tự nhiên và ổn định hệ sinh thái nông nghiệp.
  4. Giảm thiểu và Thích ứng với Biến đổi Khí hậu:
    • Giảm thiểu KNK:
      • Hấp thụ Carbon: Đất trong hệ thống NNHC có khả năng lưu trữ carbon cao hơn nhờ hàm lượng hữu cơ dồi dào.
      • Giảm phát thải N2O: Việc không sử dụng phân đạm hóa học giúp giảm đáng kể lượng phát thải N2O (một KNK rất mạnh).
      • Giảm phát thải CO2: NNHC thường sử dụng ít năng lượng hơn do không cần sản xuất phân bón/thuốc BVTV hóa học và có thể giảm mức độ cơ giới hóa.
      • Giảm phát thải CH4: Mặc dù việc quản lý phân chuồng và canh tác lúa nước hữu cơ cần các kỹ thuật đặc thù để kiểm soát CH4, nhưng tiềm năng giảm phát thải tổng thể từ hệ thống NNHC là rất lớn.
    • Thích ứng với BĐKH:
      • Chống chịu hạn hán: Đất hữu cơ giữ ẩm tốt hơn, giúp cây trồng chịu đựng tốt hơn trong điều kiện khô hạn.
      • Chống chịu sâu bệnh: Hệ thống canh tác đa dạng và cân bằng sinh thái thường ít bị bùng phát dịch hại trên diện rộng.
      • Giảm phụ thuộc đầu vào: Ít bị ảnh hưởng bởi biến động giá cả của phân bón, thuốc BVTV hóa học.
  5. Giảm Tiêu thụ Năng lượng:
    • Cách thức: Quá trình sản xuất phân đạm hóa học và thuốc BVTV tổng hợp tiêu tốn rất nhiều năng lượng, chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch. NNHC loại bỏ hoàn toàn nhu cầu này.
    • Lợi ích: Giảm dấu chân carbon liên quan đến năng lượng, góp phần tiết kiệm tài nguyên không tái tạo.
  6. Ngăn ngừa Xói mòn Đất:
    • Cách thức: Các thực hành như trồng cây che phủ, làm đất tối thiểu, canh tác theo đường đồng mức giúp bảo vệ bề mặt đất khỏi tác động của mưa và gió. Cấu trúc đất tốt cũng giúp đất chống chịu xói mòn tốt hơn.
    • Lợi ích: Bảo vệ lớp đất mặt màu mỡ – tài nguyên quý giá và khó tái tạo. Giảm thiểu bồi lắng lòng sông, hồ và ô nhiễm nguồn nước do đất bị rửa trôi.
  7. Tạo Môi trường An toàn hơn:
    • Cách thức: Việc không sử dụng thuốc BVTV hóa học độc hại giúp loại bỏ nguy cơ phơi nhiễm trực tiếp cho nông dân khi phun thuốc, cũng như nguy cơ tồn dư hóa chất trong nông sản, đất và nước.
    • Lợi ích: Bảo vệ sức khỏe cho người sản xuất, gia đình họ và cộng đồng dân cư sống xung quanh khu vực canh tác.
Nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ

3. Những Thách Thức và Cân nhắc

Mặc dù lợi ích môi trường là rõ ràng, NNHC cũng đối mặt với một số thách thức nhất định:

  • Năng suất: Trong giai đoạn chuyển đổi hoặc ở một số điều kiện nhất định, năng suất NNHC có thể thấp hơn so với nông nghiệp thâm canh hóa học. Tuy nhiên, về lâu dài, năng suất có thể ổn định và bền vững hơn.
  • Lao động: NNHC thường đòi hỏi nhiều công lao động hơn cho các công việc như làm cỏ, ủ phân, quản lý dịch hại thủ công.
  • Chi phí chứng nhận: Việc đạt được và duy trì chứng nhận hữu cơ có thể tốn kém, đặc biệt đối với các nông hộ nhỏ.
  • Kiến thức và kỹ thuật: Đòi hỏi nông dân phải có kiến thức sâu hơn về sinh thái nông nghiệp, quản lý dịch hại tổng hợp và các kỹ thuật canh tác hữu cơ.
  • Quản lý dịch hại: Kiểm soát sâu bệnh, cỏ dại hiệu quả mà không dùng hóa chất đôi khi là một thách thức lớn.
  • Tiếp cận thị trường: Cần có hệ thống phân phối và thị trường ổn định cho sản phẩm hữu cơ.

3.1 Nông Nghiệp Hữu Cơ tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, NNHC đang dần nhận được sự quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam:

  • Xu hướng phát triển: Diện tích canh tác và số lượng doanh nghiệp, nông hộ tham gia NNHC đang có xu hướng tăng lên. Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hữu cơ, đặc biệt tại các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, cũng ngày càng cao do người dân quan tâm hơn đến sức khỏe và môi trường. Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách khuyến khích phát triển NNHC.
  • Cơ hội: Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển NNHC nhờ điều kiện tự nhiên đa dạng, lực lượng lao động nông nghiệp dồi dào và nhiều kinh nghiệm canh tác truyền thống thân thiện môi trường. Sản phẩm hữu cơ có thể mang lại giá trị gia tăng cao hơn, phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu. NNHC cũng phù hợp với các mục tiêu phát triển bền vững và cam kết về môi trường của quốc gia.
  • Thách thức: Chi phí chứng nhận còn cao, quy trình phức tạp. Thiếu các quy chuẩn, tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia hài hòa và được công nhận rộng rãi. Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông về NNHC còn hạn chế. Chuỗi cung ứng và thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ chưa thực sự phát triển mạnh và ổn định. Niềm tin của người tiêu dùng đôi khi bị ảnh hưởng bởi tình trạng “vàng thau lẫn lộn”, khó phân biệt sản phẩm hữu cơ thật. Việc quản lý dịch hại trong điều kiện khí hậu nhiệt đới là một thách thức lớn.

Kết luận

Nông nghiệp hữu cơ không chỉ là một phương thức canh tác mà còn là một triết lý tiếp cận bền vững, tôn trọng các quy luật tự nhiên và mang lại vô vàn lợi ích thiết thực cho môi trường. Từ việc cải thiện sức khỏe đất, bảo vệ nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học đến việc góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu và tạo ra môi trường sống an toàn hơn, NNHC chứng tỏ là một con đường đầy hứa hẹn hướng tới một hệ thống lương thực thực phẩm bền vững và có khả năng chống chịu tốt hơn trong tương lai.

Mặc dù còn đối mặt với những thách thức về năng suất, chi phí, kỹ thuật và thị trường, nhưng những lợi ích môi trường và tiềm năng lâu dài của NNHC là không thể phủ nhận.

Để NNHC thực sự phát triển và lan tỏa tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, cần có sự chung tay mạnh mẽ hơn nữa từ các nhà hoạch định chính sách (xây dựng cơ chế hỗ trợ, hoàn thiện tiêu chuẩn), các nhà khoa học (nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật), doanh nghiệp (phát triển thị trường, chuỗi cung ứng) và đặc biệt là sự thay đổi nhận thức, lựa chọn của người tiêu dùng. Đầu tư vào NNHC chính là đầu tư vào một tương lai khỏe mạnh hơn cho cả con người và hành tinh.

Theo Greenstarvn.com

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất

Áp dụng công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2, công ty cổ phần Hikari Đà Lạt đã chiết xuất thành công chất cordycept in trong đông trùng hạ thảo.

 
Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 1.

Thạc sĩ Võ Văn Thịnh, Phó giám đốc thường trực Công ty cổ phần Hikari Đà Lạt, trong nhà máy nghiên cứu.

Đông trùng hạ thảo được biết đến với các đặc tính dược lý cao và tác dụng tích cực đối với sức khỏe con người. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đông trùng hạ thảo có khả năng cải thiện hệ miễn dịch, hỗ trợ tim mạch, chống viêm, giảm cholesterol xấu trong máu và thậm chí có tiềm năng trong việc hỗ trợ điều trị ung thư.

Đông trùng hạ thảo có chứa đến 17 loại acid amin và hơn 50 hoạt chất sinh học, làm cho nó trở thành một nguồn nguyên liệu quan trọng trong việc phát triển các phương pháp điều trị bệnh tật.

Theo thạc sĩ Võ Văn Thịnh, Phó giám đốc Thường trực Công ty cổ phần Hikari Đà Lạt: “Trong quá khứ, việc chiết xuất đông trùng hạ thảo để sản xuất thuốc thường sử dụng các phương pháp truyền thống như: ngâm chiết, chưng cất thuỷ lực, và chiết xuất lỏng có áp suất. Mặc dù những phương pháp này có chi phí đầu tư thấp, nhưng gặp nhiều hạn chế như: Yêu cầu năng lượng vận hành cao; Sử dụng dung môi hữu cơ đắt tiền và tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường; Mất đi một số hoạt chất quý giá ở nhiệt độ cao; Thời gian chiết xuất kéo dài, làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch chiết do quá trình oxy hóa…”.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 là một phương pháp sử dụng khí CO2 làm dung môi để chiết các hoạt chất từ dược liệu tại điểm siêu tới hạn. Dưới đây là một số thông tin về công nghệ này:

Điều kiện siêu tới hạn xảy ra ở nhiệt độ gần môi trường xung quanh (khoảng 31°C) và áp suất cao (từ 200 bar trở lên). CO2 ở điều kiện này có khả năng hòa tan các chất hữu cơ.

Hiện tại, thiết bị công nghệ chiết xuất siêu tới hạn của công ty Cổ Phần Hikari Đà lạt đã đạt áp suất trên 400 bar.

Quá trình chiết xuất không để lại dư lượng dung môi, giúp sản phẩm có chất lượng cao. CO2 không độc hại, không cháy, không mùi, không vị, trơ và rẻ tiền, an toàn và thân thiện với môi trường.

Thích hợp cho ngành thực phẩm, hương liệu, tinh dầu và dinh dưỡng, nguyên liệu đầu vào cho ngành dược.

Thạc sĩ Võ Văn Thịnh chia sẻ thêm: “Khí CO2 được nạp vào bình chứa sau đo hệ thống tự động mở dòng CO2 lỏng đi qua bộ phận làm lạnh rồi qua bơm nén với áp suất cao (200 bar – 400 bar) tuỳ vào sản phẩm và tuỳ vào hoạt chất cần chiết xuất sẽ có công thức riêng. Khi đạt nhiệt độ và áp suất, CO2 trở thành dòng siêu tới hạn và được đưa vào bình chiết”.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 3.

Riêng với đông trùng hạ thảo với áp suất cao (trên 400 bar) và nhiệt độ thấp (45 – 60oC) hoàn toàn hầu hết giữ được các hoạt chất. Ngoài ra, dung môi CO2 sử dụng cho việc chiết xuất luôn thân thiện với môi trường, hầu như tái chế, tận dụng tuần hoàn không cần phải xử lý chất thải.

Khả năng khuếch tán của dung môi CO2 vào nguyên liệu tốt nhất dẫn đến việc lấy ra nhiều hoạt chất hơn; độ nhớt thấp, dễ thu hồi; độ tinh dịch chiết cao đặt biệt thu được tinh dầu dễ bay hơi và các vi lượng trong nấm.

Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 4.
Công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 giúp chiết xuất các tinh dược có độ tinh chất cao nhất- Ảnh 5.

Các chuyên gia của Công ty Cổ Phần Hikari Đà lạt đang lấy dịch Cordycept in trong hệ thống chiết xuất siêu tới hạn CO2.

Qua kết quả phân tích bởi trung tâm Tentamus hiệu suất dịch cordycep in rất cao trong nấm đông trùng hạ thảo đã được chiết xuất một cách triệt để. Đây là một tín hiệu tốt cho nguyên liệu ngành dược liệu trong tương lai.

Từ sự chắt lọc, nghiên cứu, nhóm khoa học gồm các chuyên gia thuộc công ty cổ phần Hikari Đà Lạt đã áp dụng công nghệ chiết xuất siêu tới hạn CO2 là một lựa chọn cho ngành dươc phẩm như một phương pháp tối ưu nhất hiện nay giữ lại hương liệu và tinh chất của sản phẩm.

P.Nguyễn
 
Theo phunu.nld.com.vn 
 

Những tác động tích cực của nông nghiệp hữu cơ đối với môi trường và xã hội

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc canh tác nông nghiệp hữu cơ có tác động tích cực đến môi trường như độ phì nhiêu của đất, bảo vệ nguồn nước, đa dạng sinh học…
 

Tuy nông nghiệp hữu cơ thường được xem là hình thức bền vững và được khuyến khích phát triển, vẫn còn những ý kiến khác nhau về hiệu quả của nó trong chính sách và khoa học. Để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn, một nhóm nghiên cứu đã tổng hợp và phân tích các tài liệu khoa học hiện có.

Một tổng hợp từ hơn 500 nghiên cứu khoa học – gọi là phân tích tổng hợp – đã đánh giá tiềm năng của nông nghiệp hữu cơ. Kết quả cho thấy, ở nhiều khía cạnh, nông nghiệp hữu cơ tác động tích cực hơn đến môi trường so với các phương thức canh tác khác.

Nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực: bảo vệ nguồn nước, độ phì nhiêu của đất, đa dạng sinh học, thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, hiệu quả sử dụng tài nguyên và phúc lợi động vật. Các tác giả đã đánh giá 528 nghiên cứu, so sánh 33 chỉ tiêu giữa trang trại hữu cơ và thông thường. Kết quả được đăng tải trên tạp chí quốc tế Organic Agriculture. Nhân dịp này, ông Jürn Sanders, tác giả chính và là Chủ tịch Hội đồng quản trị FiBL, cũng chia sẻ thêm qua podcast mới của FiBL (tiếng Đức).

Nhiều giun đất và đa dạng sinh học hơn – nhưng chưa rõ về hàm lượng phốt pho

Nghiên cứu cho thấy nông nghiệp hữu cơ có tiềm năng lớn trong việc bảo vệ nguồn nước ngầm và mặt nước. Do không sử dụng thuốc trừ sâu hóa học tổng hợp, ô nhiễm nước được giảm đáng kể. Lượng khí thải nitơ cũng giảm trung bình 28%.

Về đất, nông nghiệp hữu cơ giúp cải thiện độ phì nhiêu. Lượng giun đất tăng trung bình 78%, khối lượng giun tăng 94%. Trong 62% trường hợp, đất canh tác hữu cơ có mức axit hóa thấp hơn. Tuy nhiên, không có xu hướng rõ ràng về hàm lượng phốt pho sẵn có cho cây trồng.

Nông nghiệp hữu cơ còn giúp tăng đa dạng sinh học: số lượng loài thực vật tăng 95%, chim đồng ruộng tăng 35%, côn trùng thụ phấn tăng 23%.

Tác động đến khí hậu còn chưa rõ, nhưng tiết kiệm tài nguyên hơn

Nông nghiệp hữu cơ giúp giảm phát thải khí nhà kính – trung bình giảm 1.082 kg CO₂ tương đương mỗi hecta mỗi năm – nhờ lưu giữ carbon trong đất tốt hơn và giảm phát thải khí nitơ oxit. Tuy nhiên, do năng suất thấp hơn, hiệu quả bảo vệ khí hậu tính trên sản lượng không vượt trội so với nông nghiệp thông thường.

Nghiên cứu cũng cho thấy canh tác hữu cơ giúp chống xói mòn và giảm nguy cơ ngập úng: Hàm lượng mùn tăng 26%, độ ổn định của cấu trúc đất tăng 15%, và khả năng thấm nước cao hơn tới 137%.

Về sử dụng tài nguyên, nông nghiệp hữu cơ hiệu quả hơn: Hiệu quả sử dụng đạm tăng 12% và hiệu quả năng lượng tăng 19% so với nông nghiệp thông thường.

Phúc lợi động vật phụ thuộc vào cách quản lý hơn là phương thức canh tác

Về phúc lợi động vật, chưa có kết luận rõ ràng. Trong 46% trường hợp so sánh, không có sự khác biệt giữa nuôi hữu cơ và thông thường. 35% nghiên cứu cho thấy hữu cơ tốt hơn, trong khi 19% cho thấy thông thường có ưu thế. Sức khỏe vật nuôi không có sự khác biệt lớn, yếu tố quản lý có vẻ quan trọng hơn phương thức canh tác.

Đơn vị thực hiện

Ngoài FiBL, nghiên cứu còn có sự tham gia của nhiều viện nghiên cứu uy tín tại Đức như: Viện Thünen, Đại học Kassel, Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp bang Bavaria, Đại học Justus Liebig Giessen, Trung tâm nghiên cứu cảnh quan nông nghiệp Leibniz, Đại học Kỹ thuật Munich và Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Dresden. Dự án do Bộ Nông nghiệp và Lương thực Liên bang Đức (BMEL) tài trợ.

Tham khảo thêm:

Bài công bố: Benefits of organic agriculture for environment and animal welfare in temperate climates, tạp chí Organic Agriculture (2025) – tiếng Anh: https://rdcu.be/ec0mu

Podcast (tiếng Đức): “What are the benefits of organic food?”:https://www.fibl.org/de/infothek/meldung/podcast-was-bringt-bio-blick-in-ueber-500-studien

Theo nongnghiephuuco.vn

Hikari Đà Lạt – Nhà máy hàng đầu trong lĩnh vực chế biến nông sản tại Việt Nam và xuất khẩu Châu Âu

Với những công nghệ máy móc hiện đại bậc nhất, được đầu tư theo chủ trương của lãnh đạo đến từ Nhật Bản. Nhà máy chế biến các sản phẩm từ rau, củ, quả: tinh dầu, nước ép, rau củ quả tươi cấp đông…. Đặc biệt là hệ thống chiết suất đạt ngưỡng tới hạn mà trên thế giới hiện nay chỉ có 07-09 nước trang bị được hệ thống này, để làm ra các sản phẩm như tinh dầu tiêu, tinh dầu gừng, tinh dầu trầm… Hứa hẹn sẽ tạo ra một số sản phẩm chức năng có thể chữa hiệu quả một số bệnh về dạ dạy, tiêu hoá… mà hiện tại ở Việt Nam chưa có. Halal Việt Nam hân hạnh được đồng hành cùng Hikari Đà Lạt cho những tiêu chuẩn và chiến lược phù hợp cho thị trường trong thời gian tới! 

Thông tin doanh nghiệp:

Công Ty Cổ Phần HIKARI Đà Lạt.
Địa chỉ: Lô F4-F5a, Khu Công Nghiệp Phú Hội, Phú Hội, Đức Trọng, Lâm Đồng.
Điện thoại: 0263 886 686 – 0868 131 515
Mail: info@hikaridalat.vn
Website: https://hikaridalat.vn/

Theo halalvietnam.vn

Ký kết hợp tác tiêu thụ vải thiều Bắc Giang năm 2025

NDO – Ngày 23/4, tại Hội nghị kết nối, thỏa thuận hợp tác tiêu thụ vải thiều tỉnh Bắc Giang năm 2025 đã diễn ra lễ ký kết biên bản ghi nhớ và hợp đồng giữa các đơn vị sản xuất, cung ứng dịch vụ và phân phối.
 
Ký kết hợp tác tiêu thụ vải thiều Bắc Giang 2025.
Ký kết hợp tác tiêu thụ vải thiều Bắc Giang 2025.

Tại hội nghị, ông La Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bắc Giang nhấn mạnh giá trị kinh tế của vải thiều năm 2025 ước đạt gần 5.000 tỷ đồng. Với diện tích 29.700ha, sản lượng dự kiến đạt 165.000 tấn, chất lượng vải năm nay được đánh giá cao nhất từ trước đến nay nhờ thời tiết thuận lợi, tỷ lệ ra hoa trên 90% và kiểm soát chặt chẽ 240 mã vùng trồng theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.

Tỉnh Bắc Giang đã ban hành kế hoạch xúc tiến thương mại, hỗ trợ nông dân kỹ thuật canh tác, bảo đảm an toàn thực phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu tới hơn 30 quốc gia như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và Trung Đông. Tỉnh cũng đẩy mạnh tiêu thụ trực tuyến qua các sàn thương mại điện tử (Buudien.vn, Shopee, Lazada) và mạng xã hội (TikTok, Facebook).

Ông Nam kêu gọi các siêu thị, sàn thương mại điện tử và đơn vị logistics hợp tác chặt chẽ, tối ưu hóa vận chuyển để bảo đảm vải thiều tươi ngon đến tay người tiêu dùng, đồng thời cam kết cung cấp dịch vụ hậu cần tốt nhất, từ nguồn vốn, kho bãi đến an ninh, trật tự.

Ký kết hợp tác tiêu thụ vải thiều Bắc Giang năm 2025 ảnh 1

Chăm sóc vải thiều tại Bắc Giang.

 

Cũng tại hội nghị, các đơn vị như Hợp tác xã Hồng Xuân, Viettel Post, Công ty vận tải đường sắt RATRACO, sàn thương mại điện tử Nongsan.buudien.vn và Tập đoàn MM Mega Market thảo luận để làm rõ các khâu sản xuất, logistics, phân phối vải thiều năm 2025. Hợp tác xã Hồng Xuân chia sẻ thành tựu đạt chứng nhận GlobalGAP và khó khăn về hạ tầng, hạn hán. MM Mega Market cam kết tiêu thụ 2.000 tấn vải, trong đó 60 tấn xuất khẩu, qua chương trình khuyến mãi tháng 5-6.

Tại đây, các đơn vị đã ký kết nhiều thỏa thuận hợp tác tiêu thụ vải thiểu như; các Hợp tác xã (Thanh Hải, Phì Điền, Lục Ngạn Xanh, Hồng Xuân) ký kết với Viettel Post, Central Retail, MM Mega Market, sàn thương mại điện tử Nongsan.buudien.vn và RATRACO, bảo đảm cung ứng vải thiều cho siêu thị, chợ đầu mối, sàn thương mại điện tử, và thị trường xuất khẩu.

Khẳng định cam kết hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp về logistics, an ninh và xúc tiến thương mại, ông Dương Ngọc Chiên, Giám đốc Sở Công thương tỉnh Bắc Giang kêu gọi các đối tác tiếp tục đồng hành, mở rộng kênh phân phối để đưa vải thiều Bắc Giang đến gần hơn với người tiêu dùng toàn cầu, củng cố thương hiệu vải thiều Bắc Giang, hứa hẹn vụ mùa 2025 thành công rực rỡ.

Theo nhandan.vn

Bắc Giang sẵn sàng cho vụ vải thiều 2025

(Chinhphu.vn) – Bắc Giang, thủ phủ vải thiều của cả nước, đang bước vào vụ mùa 2025 với nhiều kỳ vọng lớn dù đối mặt với không ít thách thức từ thời tiết và nguồn nước tưới. Với sự chuẩn bị bài bản từ sản xuất đến tiêu thụ, tỉnh đang nỗ lực để đảm bảo một vụ mùa thành công, vừa nâng cao giá trị kinh tế, vừa khẳng định thương hiệu vải thiều trên thị trường trong và ngoài nước.

 
Vải thiều tại Bắc Giang hiện nay (25/4/2025) đang bắt đầu trổ quả, kích cỡ tương đương đầu đũa. Ảnh: Trịnh Duy Dũng

Sản lượng và chất lượng cao

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bắc Giang, năm 2025, diện tích vải thiều toàn tỉnh được duy trì ổn định ở mức 29.700 ha, bao gồm 8.000 ha vải sớm và 21.700 ha vải chính vụ. Sản lượng dự kiến đạt 165.000 tấn, trong đó vải sớm ước tính 60.650 tấn và vải chính vụ 104.350 tấn. Giá trị sản xuất vải thiều được kỳ vọng đạt khoảng 5.000 tỷ đồng. Thời gian thu hoạch vải sớm sẽ diễn ra từ ngày 20/5 đến 15/6, trong khi vải chính vụ bắt đầu từ 10/6 và kéo dài đến 20/7/2025.

Dù thời tiết năm nay không thuận lợi với tình trạng nắng nóng và khô hạn kéo dài, tỷ lệ ra hoa của cây vải thiều vẫn đạt trên 90%, tỷ lệ đậu quả đạt hơn 80%. Tại Hội nghị kết nối, thỏa thuận hợp tác tiêu thụ vải thiều năm 2025 diễn ra ngày 23/4, ông Lê Bá Thành, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Bắc Giang khẳng định: “Chất lượng vải thiều Bắc Giang năm nay cao hơn năm trước và có thể nói là tốt nhất từ trước đến nay.” Hiện tại, tỉnh có 16.000 ha vải thiều đạt tiêu chuẩn VietGAP, 204 ha đạt GlobalGAP và 10 ha sản xuất theo hướng hữu cơ, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu khắt khe của thị trường.

Để đạt được kết quả này, ngay từ đầu vụ, Bắc Giang đã triển khai nhiều biện pháp quyết liệt. Các mã số vùng trồng được kiểm soát chặt chẽ với 240 mã số và 39 cơ sở sơ chế, đóng gói xuất khẩu. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được giám sát nghiêm ngặt, đảm bảo không sử dụng chất cấm hay chất gây hại. Ngành nông nghiệp cũng tăng cường theo dõi sâu bệnh, áp dụng các biện pháp phòng trừ kịp thời với phương châm lấy chất lượng và an toàn làm yếu tố cốt lõi.

Mặc dù triển vọng sản lượng và chất lượng khả quan, một lo ngại lớn hiện nay là tình trạng thiếu nước tưới. Nhiều tháng qua, Bắc Giang gần như không có mưa, dẫn đến một số cây vải ở vùng cao bị chết do hạn. Để khắc phục, ngành nông nghiệp đang tập trung hướng dẫn nông dân các biện pháp chăm sóc, kiểm soát chặt chẽ vật tư đầu vào, đồng thời dự báo kịp thời tình hình sâu bệnh để có biện pháp ứng phó hiệu quả. Những nỗ lực này không chỉ giúp giảm thiểu thiệt hại mà còn đảm bảo chất lượng quả vải trong bối cảnh thời tiết bất lợi.

Phát triển kênh tiêu thụ đa dạng

Bắc Giang đang áp dụng chiến lược tiêu thụ đa dạng, kết hợp giữa thị trường trong nước và xuất khẩu, đồng thời đổi mới phương thức bán hàng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Ông La Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Bắc Giang, cho biết tỉnh xác định coi trọng tất cả các thị trường, từ nội địa đến quốc tế.

Về thị trường trong nước, tỉnh Bắc Giang đã chủ động kết nối ngay từ đầu vụ với các hệ thống phân phối lớn như Tập đoàn Central Retail, MM Mega Market Việt Nam, Saigon Co.op (Co.opmart), WinCommerce (WinMart), cùng các chợ đầu mối và chợ truyền thống tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai và nhiều tỉnh, thành phố khác. Các doanh nghiệp, thương nhân trong cả nước cũng được khuyến khích tham gia ký kết hợp đồng bao tiêu sản phẩm với các hợp tác xã và nhà vườn.

Thị trường xuất khẩu cũng tiếp tục được mở rộng. Trung Quốc vẫn là thị trường truyền thống với quan hệ hợp tác lâu năm, nhưng tỉnh cũng chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Malaysia, UAE, Singapore, Trung Đông, Thái Lan và Canada. Sản phẩm xuất khẩu bao gồm cả vải tươi và vải chế biến, nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tăng giá trị gia tăng.

Đặc biệt, Bắc Giang đang đổi mới phương thức tiêu thụ bằng cách kết hợp bán hàng truyền thống với thương mại điện tử. Vải thiều được đưa lên các sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước, cũng như quảng bá trên các nền tảng mạng xã hội như TikTok, Facebook, Zalo, Youtube. Các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối được khuyến khích mở rộng mạng lưới thu mua, ưu tiên phân phối vải thiều, đảm bảo đưa sản phẩm tươi ngon nhất đến tay người tiêu dùng.

Bắc Giang cam kết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, thương nhân trong và ngoài nước tham gia thu mua, chế biến và tiêu thụ vải thiều. Tỉnh đã chỉ đạo đơn giản hóa thủ tục hành chính, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện vật tư, dịch vụ phụ trợ phục vụ sản xuất và kinh doanh. Các đơn vị logistics, chuyển phát nhanh cũng được khuyến khích nghiên cứu giải pháp bảo quản, xây dựng chuỗi logistics chuyên biệt với chi phí hợp lý, rút ngắn thời gian vận chuyển để đảm bảo vải thiều luôn tươi ngon khi đến tay người tiêu dùng.

Trong thời gian tới, Bắc Giang sẽ xây dựng hệ thống logistics hiện đại để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng, đồng thời phát triển các chợ nông sản đầu mối. Tỉnh cũng kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào các trung tâm logistics tại địa phương. Ngoài ra, Bắc Giang sẽ tham gia hội chợ trái cây tại Mỹ Tho (Cần Thơ) vào tháng 5/2025 để quảng bá vải thiều cùng các nông sản và nét văn hóa đặc sắc đến người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Bắc Giang không chỉ dừng lại ở việc tiêu thụ vải thiều tươi mà còn hướng đến chế biến sâu để gia tăng giá trị. Các sản phẩm chế biến từ vải như trà, đồ uống, bánh, mứt đang được khuyến khích phát triển, giúp kéo dài thời gian tiêu thụ và giảm áp lực mùa vụ. Việc sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và hữu cơ cũng được mở rộng, nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe của các thị trường quốc tế, đồng thời nâng cao giá trị thương hiệu “Vải thiều Lục Ngạn” – sản phẩm OCOP 5 sao nổi tiếng.

Đỗ Hương

Theo Chinhphu.vn

Thiếu quỹ đất, HTX nông nghiệp Thái Nguyên khó phát triển bền vững

Thiếu quỹ đất khiến nhiều hợp tác xã nông nghiệp ở Thái Nguyên khó triển khai sản xuất tập trung quy mô lớn hoặc ứng dụng khoa học công nghệ, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển bền vững kinh tế hợp tác.

Copyrights © 2019 VITAD-AGRI All Rights Reserved.

X